Các trường hợp công dân phải thực hiện thông báo lưu trú? Các hình thức thực hiện khai báo, thông báo lưu trú mới nhất? Qua chơi, ngủ qua đêm ở nhà bạn, nhà người yêu có phải khai báo lưu trú không? Có phải thông báo với cơ quan công an không?
Lưu trú là việc công dân Việt Nam đến và ở lại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn trong một khoảng thời gian nhất định, ngoài nơi mà mình có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú, chủ yếu xuất phát từ các lý do mang tính chất tạm thời như du lịch, công việc, thăm bệnh, tới chơi.Các trường hợp theo quy định phải
Mục lục bài viết
1. Lưu trú là gì? Trách nhiệm thông báo lưu trú là gì?
Lưu trú: Theo quy định tại Điều 31 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 lưu trú được hiểu như sau: Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú
Trách nhiệm thông báo lưu trú: Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn; trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.
2. Thủ tục thông báo lưu trú theo quy định của pháp luật hiện hành
Căn cứ Điều 31 Luật Cư trú 2006 quy định về trách nhiệm thông báo lưu trú cụ thể như sau:
“ 1. Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.
2.Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn; trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.
3.Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.”
Theo Điều 21 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 quy định về lưu trú và thông báo lưu trú như sau:
“1. Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.
2. Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm:
a) Đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; giấy tờ tùy thân khác hoặc giấy tờ do cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp. Đối với người dưới 14 tuổi đến lưu trú thì không phải xuất trình các giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi;
b) Thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.
Trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không cư trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.
3. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng internet, mạng máy tính. Thời gian lưu trú tùy thuộc nhu cầu của công dân. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không cấp giấp tờ chứng nhận lưu trú cho công dân.
4. Nơi tiếp nhận thông báo lưu trú là trụ sở Công an xã, phường, thị trấn. Căn cứ vào điều kiện thực tế, các địa phương quyết định thêm địa điểm khác để tiếp nhận thông báo lưu trú. Trước 23 giờ hàng ngày, cán bộ tiếp nhận thông báo lưu trú tại các địa điểm ngoài trụ sở Công an xã, phường, thị trấn phải thông tin, báo cáo số liệu kịp thời về Công an xã, phường, thị trấn; những trường hợp đến lưu trú sau 23 giờ thì báo cáo về Công an xã, phường, thị trấn vào sáng ngày hôm sau. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú và hướng dẫn cách thông báo lưu trú”.
Theo quy định của Luật cư trú hiện hành thì Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm:
Đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ sau: CMND; hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; giấy tờ tùy thân khác hoặc giấy tờ do cơ quan, tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn cấp. Đối với người dưới 14 tuổi thì không phải xuất trình các giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi;
Thông báo việc lưu trú với CA xã, phường, thị trấn.
Nếu người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không cư trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với CA xã, phường, thị trấn.
– Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng internet. Thời gian lưu trú tùy thuộc nhu cầu của công dân.
– Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không cấp giấp tờ chứng nhận lưu trú cho công dân.
Thủ tục thông báo lưu trú không phải là một thủ tục quá khó khăn, tuy nhiên quý khách hàng cũng cần lưu ý thực hiện khai báo lưu trú theo trình tự sau:
– Trách nhiệm khai báo lưu trú thuộc về đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở khám chữa bệnh, nhà nghỉ, khách sạn,… có người đến lưu trú phải thông báo lưu trú với cơ quan có thẩm quyền.
– Với trường hợp chủ của nhà ở gia đình, nhà ở tập thể không có mặt tại địa phương thì người đến lưu trú sẽ thực hiện việc khai báo lưu trú đến
– Người đến lưu trú trên 14 tuổi phải xuất trình giấy tờ để chứng minh nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu,… giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyên cấp.
– Đối với người dưới 14 tuổi sẽ phải cung cấp các thông tin về nhân thân của người đó và không phải thực hiện xuất trình những giấy tờ nêu trên.
– Thông báo lưu trú đến Công an địa phương phải được thực hiện trước 23h, với trường hợp người đến lưu trú sau 23h phải thực hiện thông báo lưu trú vào ngày hôm sau.
– Trường hợp người thân trong gia đình đến lưu trú nhiều lần như ông, bà, bố, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột sẽ chỉ cần thông báo lưu trú đến Công an địa phương một lần.
– Người thông báo lưu trú có thể được thực hiện thông qua hai hình thức là trực tiếp đến cơ quan Công an địa phương hoặc thông báo qua internet, qua máy tính.
Sau khi nhận được thông báo Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác thì cơ quan chức năng tiến hành tiếp nhận thông báo. Cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận thông tin lưu trú thuộc về Công an xã, phường, trị trấn.Trong từng trường hợp cụ thể mà tại các địa phương có thể quyết định các địa điểm khác để tiếp nhận thông báo lưu trú. Thời gian lưu trú trong thời hạn nhất định và phụ thuộc vào nhu cầu lưu trú của công dân tại địa điểm đó, tuy nhiên không được thuộc những trường hợp phải đăng ký tạm trú.
Công an xã, phường, thị trấn sau khi tiếp nhận thông tin lưu trú sẽ ghi thông tin vào sổ tiếp nhận lưu trú, người lưu trú sẽ không được cấp giấy chứng nhận lưu trú. Trong quá trình lưu trú, Công an xã, phường, thị trấn có thể tiến hành kiểm tra, quản lý cư trú tại địa phương, theo định kỳ, đột xuất, hoặc theo yêu cầu. Với những trường hợp phát hiện không thực hiện thông báo cư trú sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của xử lý vi phạm pháp luật về cư trú.
3. Xử phạt hành chính khi không thực hiện thông báo lưu trú
Theo điểm b khoản 1 điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP thì hành vi không thông báo lưu trú sẽ bị xử lý như sau
Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;
c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;
e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
Theo khoản 2 Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính: “Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Như vậy nếu người có trách nhiệm thông báo lưu trú mà không thực hiện như đúng theo quy định thì sẽ bị xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.