Khi nào người lao động được tạm ứng tiền lương? Tạm ứng bao nhiêu? Tiền lương là gì? Quy định về tạm ứng tiền lương trước thời hạn trong lao động.
Tạm ứng tiền lương được
Mục lục bài viết
1. Tiền lương là gì?
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Khi nào người lao động được tạm ứng tiền lương?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 97, Điều 101, khoản 1 Điều 113 và Điều 129 của
– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
– Người lao động được tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương, trừ trường hợp đi tham gia nghĩa vụ quân sự.
– Người lao động nghỉ hàng năm được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ;
– Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày.
– Người lao động được tạm ứng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động
Điều 101. Tạm ứng tiền lương
Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại sốtiền lương đã tạm ứng.
Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Theo quy định tại Điều 101 và Điều 128
Thứ nhất, khi người lao động phải tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ đủ 01 tuần trở lên. Mức tiền lương tạm ứng cho người lao động trong trường hợp này căn cứ vào số ngày thực tế người lao động phải nghỉ việc nhưng tối đa không quá 01 tháng lương của người lao động. Người lao động có nghĩa vụ hoàn lại số tiền lương đã được tạm ứng cho người sử dụng lao động.
Quy định tại Khoản 2 Điều 101
+ Quan điểm thứ nhất cho rằng người sử dụng lao động chỉ phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để đi thực hiện nghĩa vụ công dân mà không phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, bởi vì, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự dài, không có tính chất tạm thời và người lao động đã được đảm bảo các chế độ từ ngân sách nhà nước.
+ Quan điểm thứ hai cho rằng người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương cho người lao động cả trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để đi thực hiện nghĩa vụ công dân và trường hợp người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự; người lao động tạm thời nghỉ việc đi thực hiện nghĩa vụ công dân phải hoàn lại số tiền lương đã được tạm ứng, còn người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự không phải hoàn lại số tiền đã được tạm ứng.
Về vấn đề nêu trên, cần lưu ý rằng, nghĩa vụ quân sự là một phần đặc biệt của nghĩa vụ công dân. Do đó, khi người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, mà trong trường hợp này được hiểu là thực hiện nghĩa vụ quân dự bị dưới 1 tháng, thì họ không phải hoàn số tiền ứng. Đó được coi là khoản hỗ trợ của đơn vị sử dụng cho người lao động trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự. Trường hợp người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự lâu dài (tham gia quân thường trực) thì không nằm trong trường hợp này.
Thứ hai, khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 sẽ được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Tiền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động trong các trường hợp trên là tiền lương theo
Ngoài các trường hợp trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc tạm ứng tiền lương cho mình.
3. Được tạm ứng lương tối đa bao nhiêu?
Với mỗi trường hợp nêu trên, người lao động sẽ được tạm ứng tiền lương với một mức khác nhau. Cụ thể, trường hợp hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán mà công việc phải làm trong nhiều tháng. Để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng lao động, khoản 3, điều 97 Bộ Luật Lao động 2019 nêu rõ: Hàng tháng, người lao động được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. Điều này đồng nghĩa với việc, mức lương tạm ứng sẽ phụ thuộc vào khối lượng, số lượng công việc người lao động đã làm trong tháng. Và theo cách người lao động, làm nhiều ứng nhiều, làm ít ứng ít.
Khi nghỉ hàng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
– Trường hợp thực hiện nghĩa vụ công dân: Về trường hợp này, khoản 2, điều 101 Bộ Luật Lao động mới có nêu: Mức lương tạm ứng tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 1 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
– Trường hợp nghỉ hàng năm: Như đã đề cập, khi nghỉ hàng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Trong đó, theo điều 113 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm: 12 ngày làm việc nếu làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc nếu là lao động chưa thành niên, người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 16 ngày làm việc nếu làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Nếu làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm được tính theo tỉ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Pháp luật chỉ quy định mức lương tạm ứng tối thiểu trong trường hợp này, mà không quy định mức tối đa. Do đó, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để tạm ứng số tiền lớn hơn tiền lương của những ngày nghỉ.
– Trường hợp tạm đình chỉ công việc: Để người lao động có khoản thu nhập trong những ngày bị tạm đình chỉ công việc, pháp luật cho phép người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Nếu có bị xử lý kỷ luật lao động thì người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
– Trường hợp thỏa thuận: Khoản 1, điều 101 Bộ Luật Lao động 2019 ghi nhận sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động trong việc tạm ứng tiền lương về điều kiện cũng như mức tạm ứng. Trên cơ sở này, pháp luật không hạn chế mức tối đa mà người lao động được tạm ứng. Tuy nhiên, người sử dụng lao động không được tính lãi với số tiền tạm ứng này.