Một người được coi là mất quốc tịch Việt Nam khi nào? Đây là một câu hỏi mà nhiều người quan tâm và đòi hỏi sự hiểu biết về các quy định pháp luật có liên quan. Hãy cùng tìm hiểu các trường hợp và quy định cụ thể mà pháp luật Việt Nam áp dụng để xác định khi nào một người có thể được coi là mất quốc tịch Việt Nam trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Khi nào một người bị coi là mất quốc tịch Việt Nam?
Các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 26, 27, 31 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, khoản 2 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014 bao gồm:
(1) Được thôi quốc tịch Việt Nam
* Căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam:
Người có quốc tịch Việt Nam khi muốn đổi sang quốc tịch nước ngoài có thể nộp đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để được cấp quốc tịch mới.
* Những trường hợp chưa được thôi quốc tịch Việt Nam:
– Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được chấp thuận, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
+ Còn nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang phải chịu nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tại Việt Nam;
+ Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
+ Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
* Những trường hợp không được thôi quốc tịch Việt Nam:
– Người nộp đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam không được chấp thuận nếu việc đó sẽ gây tổn hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
– Cán bộ, công chức và những người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được phép thôi quốc tịch Việt Nam.
(2) Bị tước quốc tịch Việt Nam
Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam bao gồm:
– Công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam nếu họ thực hiện các hành vi gây nguy hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật Quốc tịch Việt Nam bất kể họ đang cư trú trong hoặc ngoài lãnh thổ của Việt Nam, cũng có thể bị tước quốc tịch nếu họ thực hiện các hành vi gây nguy hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(3) Mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Quốc tịch Việt Nam
Theo quy định tại khoản 2 của Điều 18 trong Luật Quốc tịch Việt Nam, trẻ em sơ sinh bị bỏ rơi hoặc trẻ em được phát hiện trên lãnh thổ của Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai sẽ được coi là có quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, nếu trẻ em đó chưa đủ 15 tuổi và rơi vào các trường hợp sau đây, thì sẽ mất quốc tịch Việt Nam:
– Trẻ em được tìm thấy có cha mẹ, nhưng cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài.
– Trẻ em được tìm thấy chỉ có cha hoặc mẹ, nhưng người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài.
(4) Mất quốc tịch Việt Nam theo Điều 35 Luật Quốc tịch Việt Nam
Cụ thể:
– Nếu chỉ có cha hoặc mẹ của người chưa thành niên được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam, thì người đó cũng sẽ có quốc tịch Việt Nam hoặc mất quốc tịch Việt Nam, miễn là có sự thỏa thuận bằng văn bản của cả hai cha mẹ.
– Khi cha mẹ của một người chưa thành niên có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam, thì quốc tịch của người đó cũng sẽ thay đổi tương ứng theo quốc tịch của cha mẹ.
– Trong trường hợp cha hoặc mẹ được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu người con chưa thành niên không có sự đồng ý bằng văn bản từ cha mẹ về việc giữ quốc tịch nước ngoài, thì người con đó sẽ được coi là có quốc tịch Việt Nam.
– Sự thay đổi quốc tịch của một người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản từ người đó.
(5) Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
2. Khi nào một người bị tước quốc tịch Việt Nam?
2.1. Công dân Việt Nam bị tước quốc tịch Việt Nam khi nào?
Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, sửa đổi năm 2014 như sau:
– Nếu công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có các hành vi như gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì có thể bị tước quốc tịch Việt Nam.
– Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật quốc tịch Việt Nam dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo quy định trên, công dân Việt Nam bị tước quốc tịch Việt Nam nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.2. Ai có quyền tước quốc tịch của công dân Việt Nam?
Trình tự, thủ tục tước quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 32 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, sửa đổi năm 2014 như sau:
– Trong vòng 15 ngày kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông tin về hành vi được quy định tại điều 31, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài phải tiến hành xác minh. Nếu có đủ bằng chứng, họ sẽ lập hồ sơ kiến nghị cho Chủ tịch nước để tước quốc tịch của người liên quan. Tòa án, sau khi đã xét xử vụ án liên quan đến hành vi được quy định tại điều 31 của Luật, cũng sẽ lập hồ sơ kiến nghị cho Chủ tịch nước về việc tước quốc tịch của người đó. Cụ thể về các tài liệu cần thiết trong hồ sơ kiến nghị này sẽ được Chính phủ quy định.
– Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam sẽ được chuyển đến Bộ Tư pháp. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hoặc từ Tòa án, Bộ Tư pháp sẽ phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan khác để thẩm tra hồ sơ và báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ, sau đó trình Chủ tịch nước xem xét và quyết định.
– Trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được đề nghị từ Thủ tướng, Chủ tịch nước sẽ xem xét và quyết định về vấn đề này.
Theo đó, người có quyền tước quốc tịch Việt Nam của công dân Việt Nam là Chủ tịch nước.
3. Người đã bị tước quốc tịch có thể xin trở lại quốc tịch Việt Nam không?
Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam được quy định căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, sửa đổi năm 2014 như sau:
– Các cá nhân đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có thể yêu cầu trở lại quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
+ Xin hồi hương về Việt Nam;
+ Người đầu tư tại Việt Nam cần có dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận;
+ Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và người trở lại quốc tịch Việt Nam mà có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Đã từ bỏ quốc tịch Việt Nam để nhận quốc tịch của một quốc gia khác, nhưng không được nhận quốc tịch của quốc gia đó.
– Nếu việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam thì người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam.
– Người bị tước quốc tịch Việt Nam chỉ được xem xét trở lại quốc tịch Việt Nam sau ít nhất 5 năm, tính từ ngày bị tước quốc tịch.
Như vậy, sau ít nhất 5 năm kể từ ngày bị tước quốc tịch, người bị tước quốc tịch có thể đề nghị trở lại quốc tịch Việt Nam, nhưng phải tuân thủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 của Điều 23 như đã nêu. Cần lưu ý rằng việc trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ không được chấp thuận nếu làm tổn thương đến lợi ích quốc gia.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi năm 2014.
THAM KHẢO THÊM: