Khi nào bị coi là phạm tội trộm cắp tài sản? Hành vi phải thỏa mãn những điều kiện gì thì bị coi là phạm tội trộm cắp tài sản?
Mục lục bài viết
- 1 1. Khi nào bị coi là phạm tội trộm cắp tài sản?
- 2 2. Trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự
- 3 3. Tội trộm cắp tài sản sẽ phải chịu mức phạt như thế nào
- 4 4. Trộm cắp tài sản có giá trị bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- 5 5. Tố cáo hành vi trộm cắp tài sản
- 6 6. Lợi dụng người có tài sản bị tai nạn giao thông để trộm cắp tài sản
- 7 7. Người 17 tuổi trộm cắp tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
1. Khi nào bị coi là phạm tội trộm cắp tài sản?
Hành vi trộm cắp tài sản chỉ bị coi là tội phạm khi thỏa mãn điều kiện được quy định trong Điều 138 Bộ luật hình sư: 1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Tội phạm đã hoàn thành kể từ khi người phạm tội lén lút chiếm đoạt, dịch chuyển tài sản của người khác khỏi vị trí ban đầu là thời điểm thực hiện hành vi chiếm đoạt được xác định ngay từ thời điểm dịch chuyển đó.
Hành vi chiếm đoạt của tội trộm cắp tài sản có hai dấu hiệu phân biệt với hành vi chiếm đoạt của những tội khác đó là dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sản đang có chủ.
Hành vi chiếm đoạt tài sản của tội trộm cắp tài sản có tính chất lén lút, có nghĩa: hành vi chiếm đoạt có đặc điểm khách quan là lén lút và ý thức chủ quan của người thực hiện cũng là lén lút.
Hành vi chiếm đoạt được coi là lén lút nếu được thực hiện bằng hình thức mà hình thức đó có khả năng không cho phép chủ tài sản biết có hành vi chiếm đoạt khi hành vi này xảy ra.
Luật sư
Ý thức chủ quan của người trộm cắp tài sản là lén lút nếu khi thực hiện hành vi chiếm đoạt, người đó có ý thức che giấu hành vi đang thực hiện của mình. Việc che giấu này chỉ đòi hỏi đối với người có trách nhiệm đối với tài sản. Nhưng trong thực tế, ý thức chủ quan của người trộm cắp tài sản cũng có thể là lén lút, che giấu đối với người khác. Với thủ đoạn lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người quản lý tài sản. Tài sản là đối tượng của hành vi chiếm đoạt phải đang nằm trong sự quản lý của chủ sở hữu về tài sản hoặc người có trách nhiệm quản lý. Tài sản vô chủ hoặc đang không có người quản lý không phải là đối tượng của tội trộm cắp tài sản.
Trong tội trộm cắp tài sản, hành vi lén lút không nhất thiết chỉ có hành vi rình mò, vụng trộm, rón rén, chui lủi.. để tiếp cận tài sản và thực hiện hành vi chiếm đoạt nhưng không ai thấy, không ai phát hiện mà hành vi trộm cắp có thể diễn ra một cách công khai trước sự chứng kiến của nhiều người, nhưng những người chứng kiến đó không hề hay biết người phạm tội đang thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác.
Cũng có thể người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản công khai hành vi chiếm đoạt trước người khác nhưng lại lén lút, che giấu hành vi chiếm đoạt đối với chủ sở hữu về tài sản (hoặc người quản lý về tài sản). Ví dụ: hành vi móc túi, móc ví, móc điện thoại di động trên tàu xe hoặc giữa đám đông.
2. Trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp em chuyện này. Vụ việc được diễn ra như sau: Em có quen một người. Để kiểm tra sự tin cậy của người đó, khi tới phòng chơi em có cầm điện thoại của chị người đó nhưng bạn em không biết. Khi em về, bạn em có gọi điện hỏi em thì em bảo không có. Sau đó em có tới đón cô ấy đi chơi thì thấy chị gái cô ấy đang khóc vì bị mất điện thoại còn bạn em thì nghi ngờ em. Sau khi em về, chị gái người đó có báo công an và chiều hôm đó em có mang điện thoại trả lại. Tối hôm đó công an có gọi điện cho em bảo em lên để giải quyết. Luật sư cho em hỏi như vậy em có bị truy tố không? Nếu có thì hình phạt như thế nào? Em rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của “Bộ luật hình sự năm 2015” (sửa đổi bổ sung năm 2009) về tội trộm cắp tài sản như sau: “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Theo quy định này thì người nào có hành vi lén lút nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì cấu thành tội trộm cắp tài sản. Trong trường hợp cụ thể này, bạn đã có hành vi lén lút, che dấu không cho hai chị em cô gái mà bạn tới phòng chơi biết về hành vi lấy chiếc điện thoại. Hành vi của bạn đã thỏa mãn dấu hiệu mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản. Nếu cơ quan điều tra chứng minh được việc lén lút lấy chiếc điện thoại của bạn là lỗi cố ý chiếm đoạt tài sản của người khác thì trường hợp của bạn thỏa mãn dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản quy định tại điều 138 Bộ luật hình sự nói trên.
Trong trường hợp thỏa mãn các dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản thì cơ quan tiến hành tố tụng sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác như:
- Giá trị của chiếc điện thoại là bao nhiêu ( giá trị lớn hơn hay nhỏ hơn 2 triệu).
- Độ tuổi của bạn ( dưới 14 tuổi, từ 14 tới 16 tuổi hay trên 16 tuổi).
- Nhân thân của bạn ( đã bị sử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản chưa, có bị kết án về hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích hay không?)
Để xem xét có ra quyết định truy tố bạn hay không. Khi gửi thư về cho công ty bạn không cho biết những thông tin nói trên nên chúng tôi không tư vấn cụ thể hơn cho bạn được.
3. Tội trộm cắp tài sản sẽ phải chịu mức phạt như thế nào
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có đứa em tham gia một vụ trộm tài sản. Theo lời nói của em tôi, nó chỉ tham gia một lần duy nhất cùng với người chủ mưu. Vậy theo quy định của pháp luật, em của tôi phạm tội gì và mức hình phạt ra sao? Xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Về tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung năm 2009:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”
Như vậy,cần xem xét về giá trị tài sản mà em bạn tham gia trộm cắp, nếu tài sản dưới 2.000.000 mà không gây hậu quả nghiêm trọng thì theo quy định Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP em bạn sẽ bị xử phạt 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đồng thời áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tài sản mà không bị phạt tù. Ngoài ra, em bạn là phạm tội duy nhất một lần cùng người chủ mưu, như vậy sẽ không bị áp dụng tình tiết tăng nặng là phạm tội nhiều lần.
Trong trường hợp của em bạn là tội trộm cắp tài sản, phạm tội có tổ chức, là một hình thức đồng phạm, có sự phân công, sắp đặt vai trò của những người tham gia, gồm có người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức, trong đó mỗi người thực hiện một hoặc một số hành và phải chịu sự điều khiển của người cầm đầu. Theo Điều 53 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung năm 2009 về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm:
“Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.”
Tòa án sẽ định khung hình phạt căn cứ vào những quy định trên và tình tiết trong vụ án.
Trường hợp có những tình tiết để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (ít nhất là hai tình tiết) theo quy định tại Khoản 1 Điều 46,Bộ luật Hình sự thì em trai bạn cũng có cơ hội được hưởng mực phạt nhẹ hơn, đây là nguyên tắc được quy định tạiĐiều 47Bộ Luật Hình sự. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản1Điều 46 Bộ luật Hình sự gồm:
“a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc hậu;
l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
m) Người phạm tội là người già;
n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.”
4. Trộm cắp tài sản có giá trị bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Tóm tắt câu hỏi:
Em tôi sinh năm 1997, đi chơi game khi về có lấy một cái xe trị giá khoảng 1.500.000 của bạn. Trong khi lấy có nhiều người biết. Ban đầu công an làm việc vì sợ nên em không nhận, về sau có nhận lấy và chỉ ra nơi giấu. Công an hỏi tại sao lại giấu đi: Em tôi trả lời vì sợ để ở chỗ sơ hở người khác lấy mất xe. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này có bị truy tố không?
Luật sư tư vấn:
Hành vi lấy chiếc xe của em bạn tuy có nhiều người biết nhưng nếu chủ sở hữu của chiếc xe không biết về hành vi này thì đây vẫn được xem là hành vi trộm cắp tài sản.
Vì giá trị của chiếc xe không lớn, chỉ 1.500.000 đồng nên hành vi của em bạn sẽ có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tạo Điêm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Theo đó, hành vi: “Trộm cắp tài sản” sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Tuy nhiên nếu trước đấy em bạn đã xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc việc lấy chiếc xa của em bạn gây hậu quả nghiêm trọng thì em bạn có thể bị khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung năm 2009:
“Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Như vậy, căn cứ vào hành vi của em bạn, cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự nếu hành vi của em bạn có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
5. Tố cáo hành vi trộm cắp tài sản
Tóm tắt câu hỏi:
Trong trường hợp bị rút trộm tiền trong lợn, ngoài chủ nhân ra thì có một người khác đã cầm vào con lợn đó và để lại dấu vân tay. Vậy có kết luận người đó có tội không ạ ??
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 138 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung 2009 quy định tội trộm cắp tài sản như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm…
Tuy nhiên, theo quy định Bộ luật Hình sự 2015 hiện tại đang tạm hoãn thi hành theo Nghị quyết 144/2016/QH13, theo đó đối với hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị áp dụng như sau:
Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội trộm cắp tài sản:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Theo như quy định nêu trên thì trộm cắp tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Trộm cắp tài sản. Nhưng nếu giá trị của tài sản không đến 2.000.000 đồng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng phải chịu xử phạt vi phạm hành chính.
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.”
Theo như câu hỏi của bạn, đơn thuần lợn bị mất tiền và trên con lợn có dấu vân tay của chủ sở hữu và một người khác, chỉ với những thông tin, chứng cứ như vậy thì chưa đủ để kết luận người đó là có tội hay không. Để xác định một người có tội hay không phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành của tội phạm: chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan của tội phạm. Ở trường hợp này, phải xác định rõ động cơ, thủ đoạn để chiếm đoạt, cách thức thực hiện… để xác định được người đó có lấy tiền từ lợn hay không. Khi xác định người đó có lấy thì chưa chắc họ sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi này, có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không thì còn phụ thuộc vào giá trị tài sản mà họ đã ăn trộm.
6. Lợi dụng người có tài sản bị tai nạn giao thông để trộm cắp tài sản
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi. Chồng em bị tai nạn xe máy. Người ta lợi dụng lúc chồng em bị đau nên lấy mất điện thoại iphone 6plus. và cũng chính là người này gọi báo em là chồng em bị tai nạn. Sau mấy ngày sau người này mở máy và em đã định vị tìm đến nhà người này để xin chuộc điện thoại. Khi đến nhà người này, thì người này lén lút và sợ sệt chốn vào bụi cây nhưng định vị vẫn tìm ra. Sau đó người này nói vào nhà nói chuyện. Nhưng người ta vẫn nói đó là điện thoại họ mua của người khác với giá 3.5 triệu đồng, yêu cầu cho chuộc bằng giá mua. Lúc đó em không biết đó chính là ng lấy chộm điện thoại của chồng em nên em đồng ý trả như vậy và mang máy về. Tuy nhiên mang máy về phát hiện đó chính là người gọi điện báo chồng em bị tai nạn hôm trước. Khi tai nạn xảy ra chú công an xã cũng có mặt ở hiện trường. Em cũng liên hệ chú công an xã, chú ấy xác nhận lúc tai nạn xảy ra chú ấy định lấy điện thoại của chồng em để gọi cho người thân nhưng chồng em vẫn giữ trong túi và chỉ đọc số điện thoại của em cho người kia để gọi cho em. và cũng chính là người cho em chuộc điện thoại đó ( người báo và người cho chuộc điện thoại là 1 người). Sau đó khi em đến những người này dời đi và em cũng phát hiện mất điện thoại. Vậy nhờ add tư vấn giúp em làm sao để vạch được bộ mặt thật của người móc điện thoại , để họ biết họ sai và vi phạm pháp luật ạ. Đồng thời họ phải chịu trách nhiệm ra sao ạ. Mong nhận được phản hồi sớm. Em cảm ơn nhiều ạ!
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày thì người kia có hành vi lợi dụng lúc chồng bạn bị tai nạn đã “lấy” chiếc điện thoại. Để tố cáo hành vi người kia có hành vi “lấy” điện thoại của chồng bạn ra cơ quan công an cấp quận/huyện nơi bạn cư trú thì bạn cần phải thu thập các căn cứ chứng minh chẳng hạn như: bạn có trình bày việc bạn dò định vị điện thoại và khi bạn đến nhà người kia có thái độ sợ sệt, chốn trong bụi cây, hoặc chú công an xã có thể làm chứng cho bạn tại thời điểm xảy ra người đó có mặt tại hiện trường và có đọc số điện thoại cho người đó gọi để báo cho bạn hoặc bạn có thể lấy ý kiến của những nhà dân xung quanh khu vực hiện trường tai nạn để xác minh người kia có mặt ở đó,…
Trường hợp có căn cứ chứng minh người kia có hành vi “lấy” điện thoại của chồng bạn thì sẽ xem xét đến hai trường hợp sau để xử lý hình sự.
Trường hợp 1: Tại thời điểm xảy ra tai nạn, chồng bạn có khả năng nhận biết tài sản của mình bị chiếm đoạt không có điều kiện để ngăn cản vì đau, chấn thương,… do tai nạn giao thông thì người “lấy” có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Công nhiên chiếm đoạt tài sản.”
Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác trong hoàn cảnh người chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản. Điều 137 Bộ luật hình sự sửa đổi 2009 quy định tội công nhiên chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Hành hung để tẩu thoát;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.”
Đặc điểm nội bật của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là người phạm tội ngang nhiên lấy tài sản trước mặt người quản lý mà họ không làm gì được (không có biện pháp nào ngăn cản hành vi chiếm đoạt của người phạm tội hoặc nếu có thì không đem lại hiệu quả, tài sản vẫn bị người phạm tội lấy đi một cách công khai).
Người thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản biết tài sản đó đang có người quản lý nhưng vẫn muốn tài sản đó thuộc về mình, họ cũng biết rằng chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản hành vi chiếm đoạt của họ nên họ thực hiện hành vi 1 cách công khai, không sử dụng bạo lực, đe dọa hay uy hiếp tinh thần của chủ tài sản.
Trường hợp 2: Tại thời điểm xảy ra tai nạn chồng bạn không có khả năng nhận biết tài sản của mình bị chiếm đoạt vì choáng, ngất,… do tai nạn thì người “lấy” có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “trộm cắp tài sản.”
Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự sửa đổi 2009 về tội trộm cắp tài sản thì:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”
Người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản biết tài sản không phải là của mình, tài sản đó thuộc sở hữu của người khác, người thực hiện hành vi mong muốn tài sản đó là của mình. Người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thường lo sợ bị phát hiện, nên họ thực hiện hành vi một cách lén lút nhằm che giấu toàn bộ hành vi phạm tội của mình với chủ tài sản hoặc che giấu tính chất phi pháp của hành vi.
Việc bạn cần làm là thu thập căn cứ chứng minh để tố cáo hành vi “lấy” của người kia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản hoặc tội trộm cắp tài sản theo quy định trên.
Trường hợp người “lấy” không đủ yếu tố truy cứu trách nhiệm hình thì có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác.
1.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
..
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.”
7. Người 17 tuổi trộm cắp tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tóm tắt câu hỏi:
Năm nay tôi 17 tuổi cùng đồng bọn đi trộm cắp tài sản đồng bọn chia cho tôi 1 triệu tôi có phải đi tù không luật sư mong luật sư giải đáp hộ ạ. Tôi chưa có tiền án tiền sự gì hết ạ?
Luật sư tư vấn:
Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên để biết bạn có phải chịu hình phạt tù hay không bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây:
Thứ nhất, về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì Điều 12 Bộ luật hình sự sửa đổi 2009 quy định như sau:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Theo đó, bạn 17 tuổi thì bạn đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Ở đây, bạn cùng đồng bọn đi trộm cắp tài sản và được chia một triệu đồng. Trong trường hợp này, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 138 Bộ luật hình sự sửa đổi 2009 quy định như sau:
“Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng…“
Luật sư tư vấn pháp luật về tội trộm cắp tài sản đối với người chưa thành niên:1900.6568
Cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản bao gồm 4 yếu tố như sau:
– Khách thể của tội phạm: xâm phạm đến quan hệ sở hữu. Điều này có nghĩa là người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản một cách trái pháp luật.
– Mặt khách quan: Hành vi của tội phạm là lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết. Được coi là đã chiếm đoạt được tài sản khi có sự dịch chuyển tài sản ra khỏi vị trí ban đầu.
Hậu quả: Phải chiếm đoạt được tài sản và giá trị của tài sản chiếm đoạt phải từ 2 triệu trở lên, nếu dưới 2 triệu đồng thì phải đáp ứng được điều kiện: gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích.
– Về chủ thể: người thực hiện hành vi phạm tội phải đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 “
– Mặt chủ quan: mục đích chiếm đoạt tài sản là bắt buộc, người phạm tội có lỗi cố ý đối với hành vi phạm tội. Động cơ không phải là yếu tố bắt buộc cấu thành tội Trộm cắp tài sản.
Như vậy, từ các quy định trên thì nếu giá trị tài sản các bạn trộm cắp từ 2 triệu trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc các bạn đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản tại Điều 138 “
Tuy nhiên, bạn năm nay mới chỉ 17 tuổi và theo mục 25 Công văn 276/TANDTC-PC thì:
“Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự:
…
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án.”
Như vậy, bạn là động phạm trong vụ trộm cắp tài sản, nếu vai trò của bạn trong vụ án này không đáng kể, đồng thời, bạn tự nguyện trả lại tài sản mình đã lấy trộm cho chủ sở hữu, thêm nữa nếu như có nhiều tình tiết giảm nhẹ như nhân thân tốt, khai báo thành khẩn, chưa có tiền án, tiền sự…thì sẽ được xem xét miễn trách nhiệm hình sự.
Trường hợp, bạn chưa đủ yếu tố để bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 15
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
… “
Mặt khác, theo khoản 3, Điều 134