Trong một số trường hợp, khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về vấn đề này.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái niệm khám phương tiện vận tải?
- 2 2. Trường hợp áp dụng khá phương tiện vận tải:
- 3 3. Thẩm quyền quyết định khám phương tiện vận tải:
- 4 4. Thủ tục khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật:
- 5 5. Mẫu quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật:
- 6 6. Mẫu biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật:
1. Khái niệm khám phương tiện vận tải?
Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính là biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính nhằm thu giữ các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, làm căn cứ cho việc xử lý vi phạm hành chính và ngăn ngừa nguy cơ vi phạm pháp luật
Phương tiện vận tải tên tiếng anh là “Means of transportation”
2. Trường hợp áp dụng khá phương tiện vận tải:
Việc thu giữ các tài liệu, đồ vật có liên quan đến hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức là điều cần thiết để chủ thể có thẩm quyền xem xét áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm đúng pháp luật. Chính vì vậy, trong trường hợp cần thiết, chủ thể có thẩm quyền có thể quyết định khám phương tiện vận tải và các đồ vật có liên quan.
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 128
” Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính. “
Như vậy khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện có chứa những đồ vật, tài liệu,… liên quan đến vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành nghiệp vụ khám phương tiện vận tải.
3. Thẩm quyền quyết định khám phương tiện vận tải:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 128
” Những người được quy định tại Khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính. “
Theo đó những người có thẩm quyền ra quyết định khám phương tiện theo thủ tục hành chính là:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
– Trưởng Công an cấp huyện;
– Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
– Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
– Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
– Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
– Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
– Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
– Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
– Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy, thì chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức thuế, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường, thanh tra viên đang thi hành công vụ cũng có thể được khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách nhiệm về việc khám.
4. Thủ tục khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật:
Khám phương tiện vận tải, đồ vật được
” Điều 128. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
1. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.
3. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người quy định tại khoản 2 Điều này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức thuế, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường, thanh tra viên đang thi hành công vụ được khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách nhiệm về việc khám.
4. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có 02 người chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản phải giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.”
Như vậy, việc khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy theo quy định trên.
Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản phải giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải một bản.
5. Mẫu quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật:
Quyết định khám phương tiện vận tải đồ vật theo thủ tục hành chính là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc khám phương tiện vận tải đồ vật theo thủ tục hành chính.
QUYẾT ĐỊNH
Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Căn cứ khoản 1 Điều 123, Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định về việc giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính số…/QĐ-GQTG ngày ……/…../……… (nếu có),
Tôi: …, cấp bậc: …
chức vụ(3): …, đơn vị(3): …
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khám phương tiện vận tải, đồ vật(4):
1. Số giấy đăng ký phương tiện: ; ngày cấp: …./…/…
Nơi cấp:
2. Biển số đăng ký phương tiện vận tải (nếu có)(5):
3. Tại khu vực(6):
4. Do ông (bà) có tên sau đây là chủ phương tiện vận tải, đồ vật/người điều khiển phương tiện vận tải:
Họ và tên: …Giới tính:…
Ngày, tháng, năm sinh: ../../… Quốc tịch:
Nghề nghiệp:
Nơi ở hiện tại:
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD/Hộ chiếu: ;
ngày cấp: ../../… ; nơi cấp:
5. Lý do khám(7):
6. Phạm vi khám(8):
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao cho ông (bà) có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.
Ông (bà)(9) có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho(10) ……… để tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận
– Như Điều 3
– Lưu hồ sơ
Người ra quyết định
( Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ cấp bậc học tên)
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.* Mẫu này được sử dụng để áp dụng biện pháp ngăn chặn khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Bộ Nội vụ.
(3) Ghi chức vụ và cơ quan của người ra quyết định.
(4) Ghi cụ thể loại phương tiện vận tải hoặc đồ vật bị khám.
(5) Ghi rõ biển số đăng ký phương tiện vận tải (ô tô, tàu, thuyền…).
(6) Ghi cụ thể địa điểm khám phương tiện vận tải hoặc đồ vật.
(7) Ghi rõ lý do khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính theo từng trường hợp cụ thể quy định tại khoản 1 Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(8) Ghi rõ khám một phần hay toàn bộ phương tiện vận tải hoặc đồ vật.
(9) Ghi họ và tên của cá nhân đang sở hữu, quản lý, sử dụng đối với phương tiện vận tải hoặc đồ vật bị khám.
(10) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì thực hiện việc khám.
(11) Ghi chức vụ của người ra quyết định./.
6. Mẫu biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật:
Biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính. Mẫu nêu rõ nội dung khám phương tiện, thời gian địa điểm lập biên bản…
BIÊN BẢN
Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Thi hành Quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính số ……/QĐ-KPTVTĐV ngày …./…./……… của(2) … <hoặc> Căn cứ khoản 3 Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính(3).
Hôm nay, hồi…. giờ …. phút, ngày …./…/…….. tại(4) …
Chúng tôi gồm:
1. Họ và tên: …, cấp bậc: ……….., chức vụ: ……….., đơn vị: …
Họ và tên: …, cấp bậc: ………….., chức vụ: ………….., đơn vị: …
2. Với sự chứng kiến của(5):
a) Họ và tên(6): …….. Nghề nghiệp: …
Nơi ở hiện nay: ……
b) Họ và tên(7): …. Nghề nghiệp: …
Nơi ở hiện nay: …
c) Họ và tên(7): …….. Nghề nghiệp: …
Nơi ở hiện nay: …
Tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật của ông (bà) có tên sau đây là chủ phương tiện vận tải, đồ vật/người điều khiển phương tiện vận tải:
1. Họ và tên: …. Giới tính: …
Ngày, tháng, năm sinh: …./…./……. Quốc tịch: …
Nghề nghiệp: …
Nơi ở hiện tại: …
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD/Hộ chiếu: ….; ngày cấp: …./…./…..; nơi cấp: …
2. Khám phương tiện vận tải, đồ vật(8): …
Số giấy đăng ký phương tiện: …..; ngày cấp: …../…./………
Nơi cấp: …
Biển số đăng ký phương tiện vận tải (nếu có)(9): …
3. Phạm vi khám(10): …
4. Sau khi khám phương tiện vận tải, đồ vật, chúng tôi phát hiện những tang vật vi phạm hành chính, gồm(11):
…
5. Ý kiến trình bày của chủ phương tiện vận tải, đồ vật/người điều khiển phương tiện vận tải:…
6. Ý kiến trình bày của người chứng kiến:……
7. Ý kiến bổ sung khác (nếu có):…
Việc khám kết thúc vào hồi…. giờ …. phút, ngày …/…/……….
Biên bản này gồm …. tờ, được lập thành …. bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)(6) …… là chủ phương tiện vận tải, đồ vật/người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ.
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký tên)
(Ghi rõ cấp bậc, họ và tên)
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản.* Mẫu này được sử dụng khi thực hiện khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính quy định tại Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(2) Ghi chức vụ và cơ quan của người ra quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.
(3) Trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính căn cứ vào khoản 3 Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính là trường hợp người có thẩm quyền chưa ra quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính, nhưng có căn cứ cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy.
(4) Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.
(5) Trường hợp chủ phương tiện vận tải, đồ vật/người điều khiển phương tiện vận tải vắng mặt, thì người có thẩm quyền lập biên bản phải mời 02 người chứng kiến.
(6) Ghi họ và tên của chủ phương tiện vận tải, đồ vật/người điều khiển phương tiện vận tải.
(7) Ghi họ và tên của người chứng kiến.
(8) Ghi rõ phương tiện vận tải hoặc đồ vật bị khám.
(9) Ghi biển số đăng ký phương tiện vận tải (ô tô, tàu, thuyền…).
(10) Ghi rõ khám những bộ phận nào của phương tiện vận tải, đồ vật.
(11) Ghi rõ tên, số lượng, đơn vị tính, nhãn hiệu, chủng loại, đặc điểm, tình trạng của đồ vật, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phát hiện được (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng)./.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
–
– Thông tư 78/2019/TT-BQP của Bộ Quốc phòng năm 2019.