Khai thác khoáng sản gây sụt lún nhà bên cạnh bị xử phạt thế nào? Mức xử phạt đối với hành vi không cắm mốc gây sụt lún nhà bên cạnh?
Khai thác khoáng sản gây sụt lún nhà bên cạnh bị xử phạt thế nào? Mức xử phạt đối với hành vi không cắm mốc gây sụt lún nhà bên cạnh?
Tóm tắt câu hỏi:
Bên cạnh nhà tôi có một khu đất, có một mỏ khoang sản cụ thể là cát, đất này thuộc quyền quản lý một nhà khác, sau đó có một công ty về khai thác, về việc có giấy phép hay không thì tôi không nắm rõ. Tuy nhiên, khi khai thác họ không cắm mốc khu vực được phép khai thác. Chính vì vậy mà gần đây khu vực rìa đất nhà tôi gần khu đất khai thác có dấu hiệu sụt lún. Vậy luật sư cho tôi hỏi là họ có vi phạm không? Nếu vi phạm thì vi phạm về hành vi gì, mức phạt và quy định, mong luật sư tư vấn giúp gia đình. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Về quy định chung trong hoạt động khai thác khoáng sản phải có giấy phép khai thác và được quản lý trực tiếp của cơ quan có thẩm quyền theo quy mô khai thác của dự án.
Như trường hợp bạn trình bày, cần phải có căn cứ chính xác về hành vi không cấm mốc giới khi khai thác, tiếp đó là có làm sụt lún đất đai nhà bạn.
Theo quy định của Nghị định số 142/2013/NĐ-CP
“Điều 29. Vi phạm các quy định về khu vực khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cắm mốc điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản không đúng quy cách theo quy định hoặc thực hiện không đầy đủ việc cắm mốc đúng quy cách theo quy định tại các điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản.
2. Phạt tiền đối với hành vi không thực hiện việc cắm mốc đúng quy cách theo quy định tại các điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản vượt ra ngoài phạm vi đến 10% tổng diện tích hoặc tổng độ cao của khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ khoáng sản đã khai thác trong diện tích vượt ra ngoài phạm vi hoặc độ cao của khu vực được phép khai thác đối với một trong các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01 (một) đến 03 (ba) tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp, phục hồi môi trường, thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác vượt ra ngoài phạm vi, độ cao được phép khai thác về trạng thái an toàn; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.”
Như vậy:
Hành vi vi phạm: Hành vi không thực hiện việc cắm mốc đúng quy cách theo quy định tại các điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản
Mức phạt: Dựa vào loại khoáng sản, thẩm quyền cấp giấy phép khai thác và diện tích vượt quá để áp dụng mức phạt tiền, ngoai ra còn bị phạt bổ sung và khắc phục hậu quả.
Quy định: Nghị định số 142/2013/NĐ-CP.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.