Muốn ghi tên cha vào giấy khai sinh khi chưa có giấy đăng ký kết hôn? Trách nhiệm của cha đối với con khi không có đăng ký kết hôn? Ghi tên cha trên giấy khai sinh khi chưa đăng ký kết hôn? Chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư. Muốn làm giấy khai sinh cho con theo họ cha trong khi vợ chồng chưa có giấy đăng ký kết hôn thì phải làm sao? Mong luật sư tư vấn giúp. Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Luật hộ tịch 2014 quy định: Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký khai sinh:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Luật sư
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp nam và nữ chưa đăng ký kết hôn thì vẫn có thể để tên cha trên giấy khai sinh của con. Khi làm thủ tục khai sinh nếu không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì phải có giấy tờ chứng minh quan hệ cha con (Kết luận giám định ADN) và làm thủ tục nhận cha cho con thì khi đó hai bên cha và mẹ có thể thỏa thuận lấy họ của con theo họ của cha.
– Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh gồm:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh
+ Giấy chứng sinh (trường hợp không có giấy chứng sinh thì phải nộp văn bản làm chứng xác nhận về việc sinh hoặc giấy cam đoan về việc sinh).
+ Tờ khai xác nhận cha cho con
+ Kết luận giám định ADN
+ CMND, Hộ khẩu của mẹ và của bố
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân xã nơi người cha hoặc người mẹ đang cư trú.
Mục lục bài viết
1. Muốn ghi tên cha vào giấy khai sinh khi chưa có giấy đăng ký kết hôn?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn đăng ký tên cha vào giấy khai sinh của con (vợ chồng tôi chưa đang ký kết hôn, giấy khai sinh của con mới chỉ có tên mẹ) nhưng UBND phường yêu cầu làm giấy cam đoan về quan hệ cha con. Có thể cho tôi xin cái mẫu văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người? Và 2 người thân làm chứng là những người bên mẹ hay bên cha hay bắt buộc cả 2 bên?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 11, mục 2 Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau:
“Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.”
Như vậy, theo khoản 2 điều này, gia đình bạn cần cung cấp các bằng chứng khác như thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. Hai người thân thích này không bắt buộc phải mỗi người thuộc một bên cha, mẹ mà có thể hai người thân thích chỉ thuộc phía cha hoặc mẹ vì pháp luật không có quy định cấm điều này.
2. Trách nhiệm của cha đối với con khi không có đăng ký kết hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Cho em xin hỏi về vấn đề như sau: Em và anh ấy quen nhau được một thời gian và sau khi chia tay em mới phát hiện ra mình có thai với anh ấy. Nhưng khi nói chuyện với anh và gia đình anh thì bên gia đình anh không chấp nhận đứa bé. Nhưng em đã tự mình sinh em bé ra và nhờ người đứng tên nhận làm cha em bé rồi. Nhưng bây giờ em muốn bên gia đình anh ấy phải có trách nhiệm với em bé thì phải làm như thế nào? Mong các luật sư trả lời giúp em vấn đề này! Em xin cảm ơn và đợi trả lời của các luật sư!
Luật sư tư vấn:
Để yêu cầu gia đình anh ấy phải chịu trách nhiệm với em bé thì trước hết bạn cần thực hiện thủ tục để xác định anh ấy là cha của em bé.
Theo thông tin bạn trình bày, em bé là con ruột của anh ấy nhưng khi khai sinh bạn lại nhờ người khác đứng tên nhận làm cha em bé nên căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 101
“Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.”
Cụ thể, bạn cần làm thủ tục khởi kiện xác định anh ấy là cha của em bé như sau:
* Bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện gồm:
– Đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định anh ấy là cha của em bé
– Giấy khai sinh của em bé (bản trích lục)
– CMND, Hộ khẩu của bạn (bản sao chứng thực)
– Kết luận giám định ADN (nếu có)
* Tòa án có thẩm quyền giải quyết: Tòa án cấp huyện nơi anh ấy đang cư trú.
Khi khởi kiện bạn có quyền đưa ra yêu cầu cụ thể trách nhiệm của anh ấy đối với em bé như mức cấp dưỡng bao nhiêu tiền một tháng.
3. Ghi tên cha trên giấy khai sinh khi chưa đăng ký kết hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi tôi đang có vợ con. Nhưng chung sống với người khác có con. Nay tôi muốn làm giấy khai sinh cho con tôi theo họ của tôi thì phải làm như thế nào. Xin tư vấn giúp tôi?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch 2014 thì nội dung của giấy khai sinh gồm:
– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Khi xác lập quan hệ vợ chồng thì đương nhiên khi đăng ký khai sinh được thừa nhận là cha, mẹ con. Tuy nhiên khi chưa đi đăng ký kết hôn, cha của đứa trẻ phải làm thủ tục xác nhận cha cho con. Căn cứ Điều 25 Luật hộ tịch 2014 và Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục nhận cha cho con được thực hiện như sau:
Người cha đi làm thủ tục nhận cha cho con phải nộp:
+ Tờ khai theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP.
+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Khi đăng ký nhận cha, con các bên phải có mặt.
Thẩm quyền xác nhận: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
Trong trường hợp có yêu cầu, Ủy ban nhân dân xã kết hợp thủ tục nhận cha cho con và thủ tục đăng ký khai sinh để giải quyết.
Khi gộp hai trường hợp trên để giải quyết, căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 16Luật hộ tịch 2014 và Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì người đi đăng ký khai sinh còn phải nộp những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP.
– Giấy chứng sinh của con. Nếu không có giấy chứng sinh thì thay thế bằng văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Người đi đăng ký khai sinh phải xuất trình hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Thời hạn đăng ký khai sinh: 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
4. Chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi là 2 vợ chồng em có sinh cháu ở Tp. Hồ Chí Minh, quê em ở Bình Định, cả 2 vợ chồng nhưng là chưa có đăng ký giấy kết hôn. Vậy thưa luật sư là em cần phải làm gì để đăng ký giấy khai sinh cho cháu và cần những giấy tờ gì liên quan. Mong luật sư trả lời em sớm nhất có thể.
Luật sư tư vấn:
Do hai bạn chưa đăng ký kết hôn do đó khi đi đăng ký khai sinh, chỉ để thông tin của người mẹ theo giấy chứng sinh, thông tin của người cha sẽ để trống.
Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn việc đăng ký khai sinh cho trẻ khi chưa xác định được cha, mẹ như sau:
“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này
…”.
Theo quy định trên, bạn muốn đăng ký khai sinh cho con và để tên của cả cha và mẹ trên giấy khai sinh thì khi đi đăng ký khai sinh đồng thời người cha phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con. Hồ sơ gồm:
– Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 15/2015/TT-BTP.
Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Nếu bạn có sổ tạm trú KT3 tại Thành phố Hồ Chí Minh thì bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật sư tư vấn đăng ký khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn:1900.6568
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.