Hỏi về việc truy thu thuế sử dụng đất? Chậm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có bị phạt không? Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Luật Dương gia hiện nhận được rất nhiều câu hỏi liên quan đến việc kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khi sang tên chuyển nhượng. Bởi lẽ đây là giao dịch rất thường gặp trong đời sống liên quan đến thuế. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia xin được tổng hợp những câu hỏi được nhiều bạn đọc thắc mắc nhất và đưa ra câu trả lời của mình.
Mục lục bài viết
1. Hỏi về việc truy thu tiền thuế sử dụng đất
Tóm tắt câu hỏi:
Cách đây 2,5 năm nhà em có lên Phuờng để làm hồ sơ và lấy sổ hồng và mức phí truy thu lúc đó là 44 triệu đồng lúc đó kinh tế gia đình khó khăn nên ko thể trả Thuế để lấy sổ về và do thiếu hiểu biết nên ko có làm giấy nợ thuế.
Thời gian gần đây là ngày 4/11/2013 gia đình em đã gom góp đuợc đủ tiền là 44 triệu đồng để lên lấy sổ về thì bên phòng Thuế phường báo là phải đóng tiền phạt là gần 40 triệu đồng. Gia đình em là gia đình khó khăn, em cũng ko biết phải làm sao nữa nên em muốn nhờ luật sư tư vấn và đưa ra huớng giải quyết tốt để gia đình em sớm vuợt qua thời gian khó khăn này. Xin chân thành cám ơn Luật Sư!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 8 Điều 2
“8. Bổ sung khoản 4, khoản 5 vào Điều 15 về thời hạn tiền sử dụng đất và các khoản thu khác như sau:
4. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi “nợ tiền sử dụng đất” trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 mà chưa thanh toán nợ thì nay được áp dụng quy định về thanh toán nợ tại Nghị định này; trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm trả nợ.
5. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này”.
Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định 120/2010/NĐ-CP: “1. Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất bị phạt tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp; việc xử phạt chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành”; đồng thời, khoản 1 Điều 106 Luật quản lý thuế 2006 quy định:“1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, do bạn không làm thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất với cơ quan nhà nước và đến thời hạn phải nộp mà bạn vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ này nên bạn sẽ phải nộp khoản tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và khoản tiền phạt bằng 0,05 % mỗi ngày tính trên số tiền chậm nộp.
Luật sư
2. Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có một căn nhà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên cá nhân tôi. Tôi sử dụng căn nhà này làm mặt bằng kinh doanh. Tôi cũng đăng ký trụ sở chính cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của tôi ở tại địa chỉ căn nhà này. Hàng năm tôi đã đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mang tên cá nhân mình. Vậy cho tôi hỏi tôi có phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho công ty nữa không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Thông tư 153/2011/TT-BTC Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Khoản 2.2 Điều 1. Đối tượng chịu thuế: “Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);” phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Như bạn đã trình bày thì hàng năm bạn đã đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mang tên cá nhân mình và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mang tên bạn vì vậy bạn chỉ cần xuất trình hóa đơn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hàng năm cho cơ quan thuế thì bạn sẽ được khấu trừ và bạn không phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho công ty nữa.
3. Chậm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có bị phạt không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi nhận chuyển nhượng nhà đất ngày 12/4/2016. Đến nay 25/5/2016 chưa kê khai nộp thuế nhà đất hằng năm thì có bị xử phạt không? Nếu bị phạt thì cách tính thế nào? Xin luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Điều 4. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
Về thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế, điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định:
b) Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, được hoàn thuế phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày:
– Phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nhận chuyển nhượng nhà đất ngày 12 tháng 4 năm 2016 nhưng đến ngày 25 tháng 5 nă 2016 (tương ứng với thời gian 1 tháng 13 ngày) vẫn chưa đăng ký nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Như vậy, bạn đã vi phạm thời gian đăng ký thuế.
Vì vậy, theo Điều 5 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định:
Điều 5. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Tính từ thời điểm nhận chuyển nhượng là ngày 12/4/2016 tới ngày 25/5/2016 thì bạn đã chậm 1 tháng 3 ngày nên bạn sẽ bị xử phạt theo điểm a khoản 3 Điều 5 trên, mức phạt tiền là từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
4. Thời điểm xác định đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Đơn vị tôi có khu đất làm dự án kinh doanh hạ tầng cho thuê trong khu kinh tế, thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhưng đến năm 2016 đơn vị mới nộp tờ khai và hồ sơ xin miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Như vậy đơn vị tôi có được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho giai đoạn 2012-2016 hay không? Cám ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 xác định các trường hợp miễn thuế như sau:
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.
4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hóa.
9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Căn cứ Điều 42 Nghị định 83/2013/NĐ-CP xác định số thuế được miễn, giảm như sau:
1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, xét miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn, xét miễn, giảm thuế gửi cho cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định 83/2013/NĐ-CP.
2. Cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định hoặc thông báo miễn, giảm thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước, lệ phí trước bạ cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc miễn, giảm thuế quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 42 Nghị định 83/2013/NĐ-CP;
Trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất và các văn bản liên quan để xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, số tiền sử dụng đất phải nộp. Cơ quan thuế không ban hành quyết định miễn, giảm thuế mà xác định rõ số tiền sử dụng đất được miễn, giảm trên tờ thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế.
b) Miễn thuế cho hộ gia đình kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo quy định của pháp luật thuế;
c) Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác theo quy định của pháp luật thuế tài nguyên;
d) Các trường hợp thuộc diện xét miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về thuế.
Luật sư tư vấn về thuế sử dụng đất qua tổng đài:1900.6568
Như vây, thời điểm xác định công ty bạn được miễn thuế là thời điểm có quyết định của cơ quan thuế. Công ty bạn được miễn thuế bắt đầu từ thời điểm được chấp nhận và không được miễn thuế với khoảng thời gian trước năm 2016. Nếu bên bạn đã đóng thuế thì không được hoàn thuế theo Điều 57 Luật quản lý thuế 2006:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng;
2. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
3. Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.