Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc kết hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài không còn là điều hiếm gặp. Tuy nhiên, bên cạnh những mối quan hệ hôn nhân hợp pháp, một số trường hợp kết hôn giả tạo đã xuất hiện, gây ra nhiều hệ lụy pháp lý nghiêm trọng. Vậy, huỷ kết hôn giả tạo được thực hiện như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Pháp luật có cấm kết hôn giả không?
Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định rõ ràng về việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình. Cụ thể, quy định này nhấn mạnh rằng:
-
Quan hệ hôn nhân và gia đình, khi được xác lập và thực hiện theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, sẽ được tôn trọng và bảo vệ bởi pháp luật. Điều này đảm bảo rằng mọi hành vi trong quan hệ hôn nhân và gia đình phải tuân theo các quy định của pháp luật để được bảo hộ hợp pháp.
-
Pháp luật cấm những hành vi sau đây:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo: Đây là những hành vi lợi dụng việc kết hôn hoặc ly hôn nhằm đạt được những mục đích không liên quan đến việc xây dựng gia đình, chẳng hạn như xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch, hoặc hưởng chế độ ưu + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn: Những hành vi này vi phạm quyền tự do kết hôn của mỗi cá nhân, khi ép buộc hoặc cản trở họ trong việc tự do lựa chọn bạn đời.
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ: Đây là hành vi vi phạm sự trung thực và cam kết trong hôn nhân, gây ra xung đột và tổn thương cho các bên liên quan.
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng: Những quy định này nhằm tránh loạn luân trong quan hệ gia đình, giữ gìn đạo đức và luân lý xã hội.
Như vậy, theo quy định hiện hành, việc kết hôn giả với mục đích xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước ngoài, hay để hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc nhằm đạt được các mục đích khác mà không liên quan đến việc xây dựng gia đình sẽ bị cấm tuyệt đối. Những người thực hiện hành vi này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì sự trung thực và cam kết trong quan hệ hôn nhân, đảm bảo rằng hôn nhân không bị lợi dụng cho các mục đích trái pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
2. Hủy kết hôn giả tạo giữa người Việt với người nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, kết hôn giả tạo được định nghĩa là việc lợi dụng kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được các mục đích khác mà không nhằm xây dựng gia đình. Nếu có căn cứ chứng minh rằng một trường hợp cụ thể là kết hôn giả tạo, thì đây là hành vi vi phạm pháp luật và thuộc vào những điều cấm trong Luật Hôn nhân và gia đình.
Theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khi bạn phát hiện và có chứng cứ về việc kết hôn giả tạo, bạn có quyền yêu cầu hủy kết hôn giả tạo. Cụ thể như sau:
-
Người bị cưỡng ép hoặc lừa dối kết hôn có quyền tự mình hoặc thông qua cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật nếu việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình.
-
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật nếu việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật Luật Hôn nhân và gia đình. Cụ thể, bao gồm:
+ Vợ, chồng của người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật.
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình.
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
-
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật có quyền đề nghị các cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp bạn phát hiện ra việc kết hôn giả tạo và có đủ chứng cứ chứng minh, bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú hủy kết hôn giả tạo. Đơn yêu cầu này cần kèm theo các tài liệu chứng minh cụ thể. Tòa án sẽ tiến hành xem xét và giải quyết đơn yêu cầu của bạn theo quy định pháp luật.
3. Người kết hôn giả tạo để được nhập quốc tịch nước ngoài sẽ bị xử phạt thế nào?
Theo quy định tại điểm d khoản 2, khoản 3 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người kết hôn giả tạo để được nhập quốc tịch nước ngoài được quy định chi tiết như sau:
-
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;
+ Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
+ Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Điểm d của khoản 2 đã đề cập rõ ràng đến hành vi lợi dụng việc kết hôn để đạt được các lợi ích như xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch nước ngoài mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Hành vi này được xem là hành vi vi phạm nghiêm trọng và bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
-
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này. Điều này có nghĩa là ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn phải nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp mà họ có được do hành vi kết hôn giả tạo. Điều này nhằm đảm bảo rằng hành vi vi phạm không mang lại bất kỳ lợi ích kinh tế nào cho người vi phạm và đồng thời ngăn chặn việc lợi dụng kết hôn giả tạo để đạt được mục đích cá nhân.
Theo quy định này, người kết hôn giả tạo để được nhập quốc tịch nước ngoài sẽ phải đối mặt với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, họ sẽ bị buộc phải nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm này. Quy định này nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ sự trong sạch và chân thực của quan hệ hôn nhân cũng như ngăn chặn những hành vi lợi dụng kết hôn để đạt được mục đích cá nhân không chính đáng.
THAM KHẢO THÊM: