Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế học
  • Tư vấn tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Trình tự thủ tục yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Tư vấn pháp luật

Trình tự thủ tục yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Chủ thể có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật? Hủy việc kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý? Xử lý trường hợp kết hôn trái pháp luật? Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014?

    Mục lục

    • 1 1. Chủ thể có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
    • 2 2. Hủy việc kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý
    • 3 3. Những người nào có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
    • 4 3. Xử lý trường hợp kết hôn trái pháp luật 
    • 5 4. Hủy kết hôn trái pháp luật 
    • 6 5. Yêu cầu hủy kết hôn trái luật và công nhận quan hệ hôn nhân 
    • 7 6. Tư vấn về hủy kết hôn trái pháp luật 
    • 8 7. Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin chào luật sư! Chị gái của em khi đăng ký kết hôn nhưng không phải chồng chị ký mà chị nhờ người khác ký hộ do chồng làm ăn xa (chữ ký nhìn giống hệt). Hiện tại vợ chồng chị đang muốn ly hôn nhưng chị muốn nuôi hai con nên không muốn ra tòa giải quyết ly hôn. Luật sư cho em hỏi chị em phải làm gì để không phải ra tòa và những người có liên quan có bị phạt gì không ạ. Em xin cảm ơn luật sư!?

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ Điều 10, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì chị hoặc người đã kí hộ cho chị làm đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật tới tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang sinh sống như sau:

     “Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

    1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

    a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    Xem thêm: Hủy việc kết hôn trái pháp luật là gì? Quy định về hủy việc kết hôn trái pháp luật?

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

    Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật được quy định tại Điều 12, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:

    “Điều 12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

    1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

    2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

    3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.”

    Và ngoài ra người kí hộ chị sẽ bị xử phạt hành chính về theo Điểm a, Khoản 2, Điều 28, Nghị định 110/2013/NĐ-CP như sau:

    Xem thêm: Kết hôn trái pháp luật là gì? Các trường hợp kết hôn trái pháp luật và cách thức xử lý

    “2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Cho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;”

    Và quyền nuôi con vẫn được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn. Vì vậy,Trong trường hợp của chị,chúng tôi khuyên chị nên làm thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Nếu xảy ra tranh chấp về quyền nuôi con thì chị có thể yêu cầu tòa án giải quyết vấn đề nuôi con theo quy định tại Điều 81, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:

    “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn

    nguoi-co-quyen-yeu-cau-huy-viec-ket-hon-trai-phap-luat.

    Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân qua tổng đài:1900.6568

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Xem thêm: Thủ tục giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con“

    Và thông thường điều kiện nuôi con sẽ xem xét trên 02 điều kiện chính:

    – Điều kiện kinh tế: Có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho con.

    – Điều kiện nhân thân: Có nhân thân tốt, không vi phạm pháp luật, có lối sống lành mạnh…

    1. Chủ thể có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

    Hiện nay, có rất nhiều cuộc hôn nhân có yếu tố lừa dối, trái với các quy định của pháp luật. Để hạn chế được việc kết hôn trái pháp luật, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định về những chủ thể được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật tại Điều 10 như sau:

    “1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

    a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

    Xem thêm: Hậu quả pháp lý của việc tảo hôn

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

    2. Hủy việc kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý

    Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

    * Thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 và khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật thuộc về Tòa án.

    * Chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật

    Xem thêm: Tố giác hành vi tảo hôn theo quy định hiện hành

    Theo quy định tại Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì những người sau đây có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

    – Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn

    – Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

    – Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    – Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    – Hội liên hiệp phụ nữ.

    *  Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

    – Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

    Xem thêm: Thẩm quyền, thủ tục yêu cầu hủy đăng ký kết hôn trái pháp luật

    – Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

    – Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết như trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng.

    3. Những người nào có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?

    a. Kết hôn trái pháp luật:

    Theo Khoản 3, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình thì: Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định.

    Giải thích cụ thể về điều này, điểm a, mục 2 Nghị quyết số 02/2000/HĐTP của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao quy định: “kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn, nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định; cụ thể là việc đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 thực hiện và việc tổ chức đăng ký kết hôn theo đúng nghi thức quy định tại Điều 14, nhưng vi phạm một trong các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình”.

    Như vậy, việc kết hôn trái pháp luật là việc:

    – Nam nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng nghi thức mà pháp luật quy định.

    – Việc đăng ký kết hôn này vi phạm một trong các điều kiện kết hôn do luật định.

    2. Người có quyền yêu cầu:

    Theo Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình thì những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật bao gồm:

    – Bên bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn;

    – Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

    – Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    – Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    – Hội liên hiệp phụ nữ.

    3. Xử lý trường hợp kết hôn trái pháp luật 

    Tóm tắt câu hỏi:

    Kính chào luật sư. Cho tôi hỏi trường hợp như thế này. Bố mẹ tôi lấy nhau từ năm 1971 đến năm 1989 thì hai người tự thỏa thuận ly hôn. Khi lấy nhau bố mẹ tôi có đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân xã chế độ cũ. Nhưng nay đăng ký kết hôn đã bị mất. Ly hôn được 1 tháng thì bố tôi lấy vợ mới và có đi đăng ký kết hôn. Đến năm 2016 bà vợ mới của bố tôi viết đơn khởi kiện đòi ly hôn. Đòi chia tài sản gồm nhà, đất (nhà thì nhà gỗ xây bọc băng gạch nhưng khung gỗ là do bố mẹ tôi đã có từ trước, đất đai cũng có vậy). Giờ vợ mới của bố tôi khởi kiện đòi chia nhà và đất thì có được chia hay không? Bố tôi phải làm thủ tục gì để giữ tài sản trên. Mong Luật sư tư vấn!

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 1986 quy định như sau:

    “Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, yêu sách của cải trong việc cưới hỏi ; cấm cưỡng ép ly hôn.

    Cấm người đang có vợ, có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

    Cấm ngược đãi, hành hạ cha, mẹ, vợ, chồng, con cái.”

    Theo như bạn trình bày, bố mẹ bạn lấy nhau từ năm 1971, có đăng ký kết hôn hợp pháp. Theo quy định Luật hôn nhân và gia đình 1986, nếu muốn ly hôn thì một hoặc hai bên phải gửi đơn ly hôn tới Tòa án. Kể từ khi có quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án thì quan hệ nhân thân giữa bố và mẹ bạn mới chấm dứt, việc thỏa thuận ly hôn là không đúng quy định pháp luật do đó quan hệ hôn nhân giữa bố và mẹ bạn vẫn tồn tại, việc kiết hôn giữa bố bạn và người vợ hai là không hợp pháp. Mẹ bạn hoặc bố bạn có quyền làm đơn tới Tòa án nhân cấp huyện nơi bố bạn và người vợ hai đang sinh sống để yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật giữa bố bạn và người vợ hai.

    Hiện nay giấy chứng nhận đăng ký kết kết hôn của bố mẹ bạn bị mất, mẹ bạn hoặc bố bạn mang theo chứng minh thư nhân dân tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao từ sổ gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu không còn sổ gốc giấy đăng ký kết hôn thì bố mẹ bạn tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bố bạn hoặc mẹ bạn đang sinh sống để tiến hành đăng ký lại kết hôn. Khi đi đăng ký lại kết hôn, bố mẹ bạn phải đưa ra chứng cứ chứng minh về quan hệ hôn nhân trước đây.

    Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:

    “1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

    2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

    3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.”

    Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

    “1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

    Như vậy, về tài sản là gỗ xây bọc băng gạch nhưng khung gỗ và đất mà bố mẹ đã có từ trước trong thời kỳ hôn nhân của 2 người thì khung gỗ của nhà và đất được xác định là tài sản chung của bố, mẹ bạn. Người vợ hai không có quyền yêu cầu chia tài sản này, chỉ có quyền yêu cầu xác định phần công sức đóng góp trong khối tài sản này để yêu cầu thanh toán.

    4. Hủy kết hôn trái pháp luật 

    Tóm tắt câu hỏi:

    Cho mình hỏi, có trường hợp cá nhân tự khai làm kết hôn nhưng lấy tên em gái, nhưng thực tế để làm khai sinh cho con, do vợ không chuyển khẩu và xác nhận tình trạng hôn nhân kịp. Theo Nghị định cũ tại ấp năm 2004, 2 người không ký vào sổ bộ, hiện tại cá nhân trên làm đơn xin hủy kết hôn, để làm lại hợp pháp. Vậy xin luật sư tư vấn giúp em nhé. Cách thức và cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trên?

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 giải thích như sau:

    “6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.”

    Điều 8. Điều kiện kết hôn.

    “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Trường hợp cấm kết hôn theo Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

    Vì vậy, trường hợp đăng ký kết hôn nhưng lại không khai đúng thông tin người có nhu cầu đăng ký kết hôn thì sẽ được coi là kết hôn giả tạo, đây là hành vi cấm theo quy định của Điều 5 nêu trên, do vậy đây được coi là hành vi kết hôn trái pháp luật .

    Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

    1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

    a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

    Như vậy, trong trường hợp này cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 10 nêu trên có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định như sau:

    “Điều 3. Thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

    1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng  minh đã đăng ký kết hôn; tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.

    Trường hợp vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng không cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn do bị thất lạc thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

    2. Tòa án thụ lý, giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 3 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình khi việc kết hôn đó đã được đăng ký tại đúng cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn được xác định theo quy định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    Trường hợp nam, nữ đăng ký kết hôn tại đúng cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn mà yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này.

    Trường hợp việc kết hôn được đăng ký tại không đúng cơ quan có thẩm quyền hoặc trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn mà có yêu cầu Tòa án giải quyết thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

    3. Trường hợp nam, nữ có đăng ký kết hôn nhưng việc kết hôn đăng ký tại không đúng cơ quan có thẩm quyền (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) mà có yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn và thông báo cho cơ quan hộ tịch đã đăng ký kết hôn để xử lý theo quy định tại Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đình. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ đối với con; tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình.

    4. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình.”

    Như vậy, trong trường hợp người có đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh việc kết hôn trái pháp luật.

    Thẩm quyền giải quyết theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    “Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    …

    Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

    2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;”

     Như vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật.

    Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    “Điều 12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật.

    1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

    2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

    3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.”

    5. Yêu cầu hủy kết hôn trái luật và công nhận quan hệ hôn nhân 

    Tóm tắt câu hỏi:

    Nhờ công ty Luật tư vấn trường hợp sau: Ngày 02.01.2015 anh A kết hôn với chị B. – Ngày 08.6.2015 chị X nộp đơn yêu cầu Tòa án hủy hôn nhân của A và B, vì chị X cho rằng A và B kết hôn trong thời gian anh A và chị đang ly thân chứ chưa ly hôn là trái pháp luật. Trong đơn yêu cầu chị X đưa ra được các chứng cứ xác thực để chứng minh. – Ngày 26.6.2015, anh A trúng xố số được 3 tỉ, sau đó anh lấy tiền trúng số mua một xe ô tô, giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô ghi tên anh. – Ngày 25.7.2015, TA giải quyết cho A và X ly hôn – Ngày 28.7.2015, anh A mua một căn nhà ở đường 3/2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ghi tên anh A. – Ngày 28.10.2015, TA giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của A và B. Tại buổi giải quyết A và B yêu cầu TA công nhận quan hệ hôn nhân của họ. Như vậy: Tòa án có công nhận quan hệ của A và B không ? Tại sao?; Xe ô tô và căn nhà là tài sản của ai? Tại sao? Rất mong Công ty giúp đỡ ?

    Luật sư tư vấn:

    Thứ nhất, theo thông tin bạn cung cấp thì anh A và chị X là vợ chồng hợp pháp và quan hệ hôn nhân chấm dứt vào thời điểm ngày 25/07/2015 khi Tòa án giải quyết cho anh chị ly hôn. Trước đó, vào ngày 02/01/2015, anh A có kết hôn với chị B, đây là hành vi vi phạm điều cấm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014:

    “2. Cấm các hành vi sau đây:

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”

    Như vậy, A và B không đủ điều kiện kết hôn theo quy định về điều kiện kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014:

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Do đó, việc A và B kết hôn trên thực tế không làm phát sinh quan hệ hôn nhân hợp pháp, cho đến thời điểm ngày 25/07/2015 thì anh A vẫn là chồng hợp pháp của chị X. Như vậy, việc xác định chủ sở hữu đối với chiếc xe ô tô và căn nhà được tiến hành theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Quy định này được quy định cụ thể tại điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân gia đình 2014:

    “Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân 

    1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này. 

    2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. 

    3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”

    Theo quy định trên, tiền trúng thưởng xổ số của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng và được coi là tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp này, A trúng xổ số vào ngày 26/06/2015 và sau đó giải quyết ly hôn với chị X vào ngày 25/07/2015 nên số tiền trúng thưởng xổ số được xác định là phát sinh trong thời kỳ hôn nhân giữa A và X. Do đó, số tiền trúng thưởng 03 tỷ đồng là tài sản chung của A và X, số tiền A dùng để mua xe có nguồn gốc là tài sản chung nên vẫn được xác định là tài sản chung dù xe đứng tên A.

    Còn đối với căn nhà,  A mua nhà sau khi A và X đã ly hôn nên quyền sở hữu căn nhà thuộc về A nếu A chứng minh được số tiền dùng để mua nhà là tài sản riêng của A.

    Thứ hai, về quan hệ hôn nhân trái pháp luật của A và B. Điều 11 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể:

    “Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

    1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

    2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

    3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

    Sau khi A và X đã được giải quyết ly hôn vào ngày 25/07/2015, A không còn bị coi là người đang có vợ  nên quan hệ hôn nhân trái pháp luật của A và B  có thể được công nhận nếu cả A và B yêu cầu tòa án công nhận quan hệ hôn nhân và hai bên đáp ứng đầy đủ các điều kết hôn khác quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 nêu trên.

    6. Tư vấn về hủy kết hôn trái pháp luật 

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em có 1 câu hỏi mong Luật sư giải đáp cho em được rõ. Câu hỏi như sau: Ngày 02/01/2015 anh A kết hôn với chị B. Ngày 08/06/2015 chị X nộp đơn yêu cầu Tòa Án hủy hôn nhân của A và B, vì chị X cho rằng A và B kết hôn trong thời gian anh A và chị đang ly thân chứ chưa ly hôn là trái pháp luật. Trong đơn yêu cầu chị X đưa ra các chứng cứ xác thực để chứng minh. Ngày 26/06/2015 anh A trúng số được 3 tỷ đồng, sau đó anh A lấy tiền trúng số mua 1 xe ôtô. Giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ôtô ghi tên anh. Ngày 25/07/2015 Tòa án giải quyết cho A và X ly hôn. Ngày 28/07/2015 anh A mua 1 căn nhà ở đường 3/2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ghi tên anh A. Ngày 28/10/2015 Tòa Án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của A và B. Tại buổi giải quyết A và B yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân của họ. Hỏi:

    1. Tòa án có công nhận mối quan hệ hôn nhân của A và B không? Tại Sao?

    2. Xe ôtô và căn nhà là tài sản của ai? Tại sao?

    Mong Luật Sư thuận tình giải đáp giúp cho em. Cảm ơn và trân trọng!

    Luật sư tư vấn:

    Ngày 02/01/2015 anh A kết hôn với chị B mà chưa ly hôn với chị X thì việc kết hôn giữa A và B được xác định là kết hôn trái pháp luật theo quy định tại Điều 5, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Hậu quả pháp lý của việc kết hôn trái pháp luật là sẽ bị Tòa án ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và khoản 5 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định như sau:

    “2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này”

    Theo như bạn trình bày, tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn giữa anh A và chị B mà anh A và chị X đã ly hôn trước đấy tức có nghĩa đã đảm bảo điều kiện kết hôn giữa A và B đồng thời cả hai có yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa sẽ công nhận quan hệ hôn nhân của A và B, quan hệ hôn nhân được xác nhận từ thời điểm A và X ly hôn tức ngày 25/07/2015.

    Điều 33, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng như sau:

    – Tài sản chung là tài sản có được do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;

    – Tài sản riêng là tài sản mà mỗi người vợ, chồng có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;

    – Nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Như vậy, chiếc xe ô tô mua trước khi A và X ly hôn được xác định là tài sản chung của A và X trừ trường hợp hai bên đã phân chia tài sản chung. Nhà mua sau khi A và X ly hôn, sau thời điểm được công nhận quan hệ hôn nhân của A và B được xác định là tài sản chung của A và B.

    7. Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 

    Theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.

    Điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Vậy khi phát hiện việc kết hôn là trái pháp luật thì ai là người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật được quy định cho các đối tượng tại Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó:

    1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

    a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    So với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Luật HN&GĐ 2014 không trao quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật cho Viện Kiểm sát nhân dân nữa. Hiện nay, Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 không quy định quyền khởi kiện vụ án dân sự cho Viện kiểm sát nhân dân, do đó Viện kiểm sát không có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Việc bỏ quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của Viện Kiểm sát nhân dân là phù hợp và thống nhất với các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

    Hơn nữa, Luật HN&GĐ 2014 cũng không chỉ rõ Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em (nay là Ủy ban Dân số, gia đình và trẻ em) là cơ quan có quyền như trước đây mà chỉ quy định chung thẩm quyền cho “Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình”, “Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em”. Điều này khiến cho quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật không chỉ bó hẹp ở một cơ quan mà nhiều cơ quan khác có nhiệm vụ tương tự, qua đó đảm bảo hơn quyền lợi cho người dân cũng như ngăn chặn, hạn chế các trường hợp kết hôn trái pháp luật.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 7.993 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Hành vi kết hôn trái pháp luật

    Hủy việc kết hôn trái pháp luật

    Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Bài viết cùng chủ đề

    Hủy việc kết hôn trái pháp luật là gì? Quy định về hủy việc kết hôn trái pháp luật?

    Khái niệm kết hôn trái pháp luật? Khái niệm hủy hết hôn trái pháp luật? Hủy kết hôn trái pháp luật tiếng Anh là gì? Những quy định của pháp luật về việc hủy kết hôn trái pháp luật? Mẫu đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật?

    Thẩm quyền, thủ tục yêu cầu hủy đăng ký kết hôn trái pháp luật

    Làm đơn ra toà để kiện về việc kết hôn sai pháp luật? Kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? Xử lý trường hợp chưa ly hôn mà đã kết hôn với người khác?

    Kết hôn trái pháp luật là gì? Các trường hợp kết hôn trái pháp luật và cách thức xử lý

    Kết hôn trái pháp luật là gì? Các trường hợp kết hôn trái pháp luật. Trường hợp vi phạm sự tự nguyện trong kết hôn. Xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật và cách thức xử lý?

    Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016

    Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn về pháp luật hôn nhân và gia đình.

    Hậu quả pháp lý của việc tảo hôn

    Hậu quả pháp lý của việc tảo hôn. Tổ chức lễ cưới hỏi cho con khi chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn bị xử lý như thế nào?

    Tố giác hành vi tảo hôn theo quy định hiện hành

    Tố giác hành vi tảo hôn theo quy định hiện hành. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi tảo hôn.

    Thủ tục giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

    Kết hôn trái pháp luật. Thủ tục giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    Xem thêm

    Bài viết mới nhất

    Quyết định 98/2000/QĐ-UB về thực hiện chế độ trợ cấp xã hội đối với đối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội do tỉnh Nghệ An ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Quyết định 98/2000/QĐ-UB về thực hiện chế độ trợ cấp xã hội đối với đối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội do tỉnh Nghệ An ban hành

    Quyết định 125/2000/QĐ/BNN-BVTV về việc đăng ký đặc cách một loại thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam do Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Quyết định 125/2000/QĐ/BNN-BVTV về việc đăng ký đặc cách một loại thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam do Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

    Chỉ thị 25/2000/CT-TTg về sử dụng súng của lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại trong khi thi hành công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Chỉ thị 25/2000/CT-TTg về sử dụng súng của lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại trong khi thi hành công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

    Nghị định 73/2000/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở doanh nghiệp khác

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Nghị định 73/2000/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở doanh nghiệp khác

    Nghị định 74/2000/NĐ-CP về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ để bảo vệ và khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Nghị định 74/2000/NĐ-CP về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ để bảo vệ và khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ

    Quyết định 1093/2000/QĐ-BCA(C11) về các biểu, mẫu trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Quyết định 1093/2000/QĐ-BCA(C11) về các biểu, mẫu trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

    Quyết định 4525/2000/QĐ-UB ban hành quy định về quản lý chất lượng tôm giống của tỉnh Bến Tre

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Quyết định 4525/2000/QĐ-UB ban hành quy định về quản lý chất lượng tôm giống của tỉnh Bến Tre

    Quyết định 128/2000/QĐ-UB quy định mức trợ cấp ngày công lao động và hỗ trợ tiền ăn cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ do Tỉnh Lâm Đồng ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Quyết định 128/2000/QĐ-UB quy định mức trợ cấp ngày công lao động và hỗ trợ tiền ăn cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ do Tỉnh Lâm Đồng ban hành

    Quyết định 980/2001/QĐ-NHNN về chi phí khoản vay nước ngoài của Doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Quyết định 980/2001/QĐ-NHNN về chi phí khoản vay nước ngoài của Doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

    Thông tư 61/2001/TT-BTC hướng dẫn chi hỗ trợ cho hoạt động phát triển thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại do Bộ Tài Chính ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Thông tư 61/2001/TT-BTC hướng dẫn chi hỗ trợ cho hoạt động phát triển thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại do Bộ Tài Chính ban hành

    Thông tư 62/2001/TT-BTC hướng dẫn việc chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu do Bộ Tài Chính ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Thông tư 62/2001/TT-BTC hướng dẫn việc chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu do Bộ Tài Chính ban hành

    Quyết định 115/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Quyết định 115/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

    Nghị định 43/2001/NĐ-CP quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Nghị định 43/2001/NĐ-CP quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

    Nghị định 42/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Nghị định 42/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm

    Quyết định 32/2001/QĐ-QLD về Danh mục mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam do Cục Quản lý dược ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Quyết định 32/2001/QĐ-QLD về Danh mục mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam do Cục Quản lý dược ban hành

    Quyết định 52/2001/QĐ.UB ban hành quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Cần Thơ

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Quyết định 52/2001/QĐ.UB ban hành quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Cần Thơ

    Quyết định 52/2001/QĐ-BCN Quy định trình tự và thủ tục ngừng cấp điện do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Quyết định 52/2001/QĐ-BCN Quy định trình tự và thủ tục ngừng cấp điện do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành

    Quyết định 2064/QĐ-UB năm 2002 duyệt dự án đầu tư công trình tiêu thoát nước và cải thiện ô nhiễm kênh Tham Lương – Bến Cát – Rạch Nước Lên (giai đoạn 1) do thành phố Hồ Chí Minh ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Quyết định 2064/QĐ-UB năm 2002 duyệt dự án đầu tư công trình tiêu thoát nước và cải thiện ô nhiễm kênh Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên (giai đoạn 1) do thành phố Hồ Chí Minh ban hành

    Quyết định 89/2002/QĐ-TTg thành lập Khu rừng quốc gia Đền Hùng và xây dựng Dự án đầu tư Khu rừng quốc gia Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Quyết định 89/2002/QĐ-TTg thành lập Khu rừng quốc gia Đền Hùng và xây dựng Dự án đầu tư Khu rừng quốc gia Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

    Quyết định 1518/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục và Quy trình nội bộ thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Hà Tĩnh

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Quyết định 1518/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục và Quy trình nội bộ thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Hà Tĩnh

    Xem thêm

    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá