Vốn của công ty cổ phần? Các phương thức huy động vốn của công ty cổ phần? Huy động vốn thông qua hình thức tín dụng ngân hàng của công ty cổ phần?
Hiện nay đối với các doanh nghiệp thì việc huy động vốn là vô cùng quan trọng để phục vụ các nhu cầu hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp, Huy động vốn với các hình thức khác nhau như việc Huy động vốn thông qua hình thức tín dụng ngân hàng của công ty cổ phần. Vậy cụ thể hình thức này được pháp luật quy định như thế nào? Bài Viết dưới đây
Cơ sở pháp lý:
Luật sư
1. Vốn của công ty cổ phần
Điều 112. Vốn của công ty cổ phần quy định Tại
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.
5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên thì vốn điều lệ được quy định nếu như công ty cổ phần muốn huy động vốn thì ó thể sử dụng theo các phương thức khác nhau như Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua với mục đích để huy động vốn, tăng vốn điều lệ cho công ty cổ phần thì có thể sử dụng phương thức này.
2. Các phương thức huy động vốn của công ty cổ phần
– Phương thức thứ nhất: Chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ quy định:
+ Ngay tại khoản 3 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ, pháp luật cho phép công ty cổ phần trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. Có thể hiểu đây là hình thức chào bán cổ phần nhằm tăng vốn điều lệ của công ty thông qua việc tăng thêm số lượng cổ phần, và Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ. Kết quả của việc chào bán cổ phần sẽ đảm bảo huy động vốn điều lệ trong quá trình thành lập công ty hoặc sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty trong trường hợp công ty đang hoạt động
Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán. Chào bán cổ phần được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu: Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty. Cách huy động vốn này không làm tăng số lượng cổ đông của công ty song vẫn làm tăng vốn điều lệ. Huy động vốn bằng hình thức này gọi là huy động vốn từ trong nội bộ công ty.
Chào bán ra công chúng: Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán. Đây là hình thức huy động vốn từ bên ngoài một cách rộng rãi, hình thức huy động vốn này vừa làm tăng vốn điều lệ đồng thời cũng làm tăng số lượng cổ đông của công ty.
Chào bán cổ phần riêng lẻ: Đây cũng là hình thức huy động vốn từ bên ngoài công ty nhưng mang tính riêng lẻ, dành cho công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng. Việc chào bán cổ phần riêng lẻ được thực hiện Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải
+ Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ;
+ Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có) đối với Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh;
Lưu ý: Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Thứ hai, Huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu:
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật chứng khoán 2019, Trái phiếu được hiểu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Điều kiện phát hành trái phiếu của công ty cổ phần:
+ Công ty phải thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành
+ Công ty phải thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đó trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác
Lưu ý như sau: Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi quy định nêu trên.và Trường hợp công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng chào bán cổ phần.
3. Huy động vốn thông qua hình thức tín dụng ngân hàng của công ty cổ phần
Huy động vốn thông qua hình tức tín dụng ngân hàng được hiểu là một hình thức để huy động vốn theo quy định phổ biến được các doanh nghiệp nói chung và các công ty cổ phần nói riêng áp dụng trên thực tế hiện nay. Theo đó Thông qua hình thức này, các công ty cổ phần có thể có được các khoản vay ngắn hạn hay các hình thức khác, trung hạn và dài hạn đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Việc huy động vốn thông qua hình thức tín dụng ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn đối với các công ty có uy tín theo quy định, và có quan hệ lâu dài với ngân hàng.
– Cho vay có bảo đảm là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của công ty cổ phần được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của công ty hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của công ty, tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản của bên bảo lãnh dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng. Việc đề ra những biện pháp bảo đảm bằng tài sản là biện pháp hữu hiệu để ngân hàng dễ dàng thu hồi vốn cho vay đồng thời khuyến khích công ty cổ phần hoạt động có hiều quả. Khi vay vốn có các biện pháp bảo đảm bằng tài sản trên, công ty và ngân hàng phải lập hợp đồng bảo đảm. Hợp đồng bảo đảm có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Việc kiểm tra tính hợp pháp và điều kiện của tài sản đảm bảo tiền vay do ngân hàng thực hiện.
– Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Công ty cổ phần cũng có thể được ngân hàng lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất.
Trên đây, là các thông tin về các nội dung chúng toi cung cấp về Huy động vốn thông qua hình thức tín dụng ngân hàng của công ty cổ phần, các thông tin pháp lý lien quan về vấn đề này.