Trợ cấp thất nghiệp được xem là khoản hỗ trợ bù đắp cho thu nhập của người lao động khi họ không có việc làm. Vậy trong thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi tạm hoãn hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Luật việc làm năm 2013 thì có thể hiểu, bảo hiểm thất nghiệp được xem là chế độ nhầm mục đích bù đắp một phần thu nhập cho những đối tượng là người lao động khi người lao động đó bị mất việc làm trên thực tế, bảo hiểm thất nghiệp góp phần hỗ trợ cho người lao động học nghề phải duy trì việc làm trong khả năng không có công việc, hỗ trợ trong quá trình tìm kiếm việc làm dựa trên cơ sở đóng góp của quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp hiện nay bao gồm:
– Trợ cấp thất nghiệp;
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
– Hỗ trợ học nghề;
– Hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ bồi dưỡng, nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp để duy trì việc làm cho người lao động.
Theo đó thì có thể nói, người sử dụng lao động cần phải tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại các tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật trong khoảng thời hạn 30 ngày được tính kể từ ngày
Nhiều người lao động hiện nay đặt ra câu hỏi: Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động hay không? Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật về điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Luật việc làm năm 2013 có quy định về điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, người lao động được quy định cụ thể tại Điều 43 của Luật việc làm năm 2013 đang thực hiện thủ tục đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đắp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau:
– Đã chấm hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, ngoại trừ những trường hợp cơ bản như sau: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trái pháp luật, người lao động được hưởng lương hưu, người lao động được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
– Đã hoàn thành đóng bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc đối với những trường hợp được quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013;
– Đã nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Luật việc làm năm 2013;
– Người lao động chưa tìm được việc làm sau khoảng thời hạn 15 ngày được tính kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp như sau: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ công an theo quy định của pháp luật, đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên, bị tạm giữ hoặc bị tạm giam theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, chấp hành án phạt tù, chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào các cơ sở giáo dục bắt buộc và các cơ sở cai nghiện bắt buộc, đi ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng, đã chết.
Theo như phân tích nêu trên thì có thể nói, điều kiện để được xem xét giải quyết chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp đó là khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc. Do đó, trong trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động thì người lao động sẽ không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 của Luật việc làm năm 2013 có quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể như sau:
– Mứt hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng theo quy định của pháp luật hiện nay sẽ được xác định bằng 60% dựa trên mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi người lao động đó thất nghiệp, tuy nhiên tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định, hoặc không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của pháp luật về lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc;
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện nay sẽ được tính dựa theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, tức là người lao động cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì người lao động đó sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó nếu như người lao động cứ đóng đủ thêm 12 tháng tiếp theo thì sẽ được thưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, tuy nhiên tối đa sẽ không quá 12 tháng;
– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ được tính kể từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Luật việc làm năm 2013.
Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như trên.
3. Những trường hợp nào được tạm hoãn hợp đồng lao động?
Người lao động được xác định là đối tượng bắt buộc phải tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi thực hiện giao kết một trong những loại hợp đồng sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc hợp đồng thực hiện một công việc nhất định có khoảng thời gian từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 30 của
– Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ;
– Người lao động bị tạm giữ, người lao động bị tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
– Người lao động nữ đang trong thời gian mang thai;
– Người lao động bắt buộc phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào các cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người lao động bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
– Người lao động được bổ nhiệm làm đối tượng quản lý doanh nghiệp trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nắm giữ 100% vốn điều lệ;
– Người lao động được ủy quyền để thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn mà nhà nước đã đóng góp tại doanh nghiệp;
– Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền năng và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư tại các doanh nghiệp khác;
– Trường hợp do bên người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Việc làm văn 2013.