Hiện nay, khi tham gia lao động, người lao động sẽ thường gặp khái niệm tính lương tại doanh nghiệp là lương gross và lương net. Đây là thuật ngữ dùng trong lĩnh vực kinh tế được các doanh nghiệp sử dụng khi thỏa thuận về lương với người lao động. Vậy cụ thể thế nào là lương gross? Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi nhận lương gross như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là lương gross?
Lương gross (gross salary) được hiểu là tổng số lương thu nhập hàng tháng của người lao động, trong đó bao gồm đầy đủ cả lương cơ bản và những khoản khác như phụ cấp, trợ cấp hay hoa hồng, gồm cả những khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân. Và do vậy, lương gross chưa phải là lương thực tế người lao động nhận được hàng tháng, bởi hàng tháng người lao động phải trích tiền lương để đóng bảo hiểm xã hội và thuế thu nhập cá nhân.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường lao động thường có khái niệm lương gross và lương net. Lương net hiểu là lương hàng tháng thực nhận mà người lao động nhận được sau khi trừ đi khoản đóng bảo hiểm xã hội và thuế thu nhập cá nhân của người lao động (nếu có).
2. Quy định về thuế thu nhập cá nhân:
2.1. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là loại thuế trực thu sẽ đánh vào những cá nhân có thu nhập cao.
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân dựa theo Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 bao gồm:
– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Có mặt ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Ở Việt Nam thường xuyên, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê tại Việt Nam dựa theo hợp đồng thuê nhà có thời hạn.
– Cá nhân không có cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2.2. Các khoản thu nhập chịu thuế:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung năm 2014 các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:
– Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
+Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
+Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản như phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
– Thu nhập từ đầu tư vốn:
+ Tiền lãi cho vay.
+ Lợi tức cổ phần.
+ Thu nhập nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cụ thể như: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; hay thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
+ Các khoản thu nhập khác.
– Thu nhập từ trúng thưởng, gồm những loại sau:
+ Từ trúng thưởng xổ số.
+ Trúng thưởng trong hình thức khuyến mại.
+ Trúng thưởng trong hình thức các cược, casino.
+ Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
– Thu nhập từ bản quyền, gồm những khoản sau:
+ Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
+ Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
– Các khoản thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
– Các khoản thu nhập từ nhận thừa kế là phần vốn trong các doanh nghiệp, công ty; chứng khoán; bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
– Các khoản thu nhập từ việc nhận quà tặng gồm chứng khoán; phần vốn trong các doanh nghiệp, công ty; bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
3. Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân khi nhận lương gross:
3.1. Đối với trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam:
Trường hợp 1: Người lao động ký
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Trong đó:
* Thu nhập tính thuế được tính theo công thức:
Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
Thu nhập chịu thuế: sẽ tính trên tổng thu nhập trừ đi các khoản được miễn.
Cụ thể các khoản được miễn thuế được quy định tại Điều 9 Thông tư
– Giảm trừ gia cảnh: mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm), đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
– Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện:
+ Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
+ Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện:
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ
* Thuế suất:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Trường hợp 02: Người lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân (căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
3.2. Đối với cá nhân không cư trú:
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%
Trong đó:
* Thu nhập chịu thuế: xác định căn cứ trên tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Đối với trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam tính như sau:
– Trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.
– Trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = ( Số ngày có mặt ở Việt Nam/ 365 ngày) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
- Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012
- Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.