Hiện nay, vấn đề quản lý đất đai ngày càng được Nhà nước quan tâm đến đặc biệt là vấn đề quản lý đất nghĩa trang bởi việc quản lý đất này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về tinh thần của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, các cá nhân,.. từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu an táng của nhân dân, đạt mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, bảo đảm môi trường.
Mục lục bài viết
1. Đất dự trù xây mồ mả thuộc nhóm đất nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, việc phân loại đất căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
Nhóm 1: Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng cây hàng năm khác và đất trồng lúa;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác bao gồm có đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.
Nhóm 2: Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
– Đất ở gồm đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn;
– Đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng;
– Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ;
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông bao gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng;
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
– Đất cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo;
– Đất sông, rạch, ngòi, kênh, suối và mặt nước chuyên dùng;
– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
Nhóm 3: Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật, đất dự trù xây mồ mả thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
2. Hướng dẫn thủ tục xin cấp đất dự trù xây mồ mả mới nhất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 60,
2.1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
– Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2013 cụ thể Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
i) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
ii) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
iii) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
iv) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
v) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2013 cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
i) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
ii) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
2.2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và cơ quan tiến hành trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương sẽ ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục:
+ Đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất;
+ Cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận;
Phải đảm bảo thời gian theo quy định của pháp luật, công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, một trong các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn cấp tỉnh hoặc là các địa điểm theo nhu cầu của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người sử dụng đất.
– Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì phải tiến hành việc thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất. Cấp, cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tuy nhiên cần lưu ý rằng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
– Ngoại trừ trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận tại địa điểm ngoài trụ sở Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trường hợp tại các địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan nêu tại mục 2.1, 2.2. nêu trên thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế, Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả.
2.3. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
– Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết thì kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất, trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính.
– Đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 60 Luật Đất đai năm 2013 có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
3. Đất dự trù xây mồ mả có cần nộp tiền sử dụng đất không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai năm 2014, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013;
– Người sử dụng đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
– Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
– Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính mà sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; Cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật Đất đai năm 2013 dưới đây:
– Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, thánh đường, niệm phật đường, nhà thờ, nhà nguyện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, thánh thất, tu viện, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.
Do vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đất dự trù để xây mồ mả không phải nộp tiền sử dụng đất.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013;
– Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;