Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là gì? Hướng dẫn thủ tục thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo?
Hiện nay chúng ta có thể thấy quỹ khởi nghiệp sáng tạo được biết đến phổ biến hơn bởi lẽ khi thành lập đã được công khai trên cổng thông tin theo quy định, ngoài ra, trên giới truyền thông cũng có nhiều chứng trình về khởi nghiệp sáng tạo theo quỹ này. Chính vì vậy, việc tiếp nhận thông tin đối với quỹ cũng được mở rộng hơn tuy nhiên quỹ chỉ được hoạt động nội bộ phát triển trong doanh nghiệp vừa và nhỏ chứ không thể đầu tư vào quỹ khởi nghiệp hay bất kỳ loại quỹ nào khác.
Căn cứ pháp lý
Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017;
Nghị định 38/2018/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
1. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là gì?
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 38/2018/NĐ-CP thì quỹ đâu tư khởi nghiệp sáng tạo được hiểu dưới nhiều khía cạnh như sau:
Thứ nhất đó là về khái niệm: Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được hiểu là quỹ được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân với mục đích để thực hiện đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
Thứ hai, về tư cách pháp nhân: Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được quy định là quỹ không có tư cách pháp nhân bởi lý do có tối đa 30 nhà đầu tư góp vốn thành lập trên cơ sở Điều lệ quỹ. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không được quyền góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác.
Thứ ba, về tài sản góp vốn: Tài sản góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo có thể bằng Đồng Việt Nam, vàng, giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Nhà đầu tư không được sử dụng vốn vay để góp vốn thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
Đối với số vốn của các nhà đầu tư góp vào và tài sản của các nhà đầu tư tại quỹ phải được hạch toán độc lập với công ty thực hiện quản lý quỹ với mục đích chung đó là đảm bảo công khai minh bạch được số tài sản góp vào quỹ. Trong trường hợp các nhà đầu tư góp vốn thành lập quỹ tự thỏa thuận về thẩm quyền quyết định d phải tuân thủ Điều lệ quỹ và hợp đồng với công ty thực hiện quản lý quỹ.
Thứ tư là về danh mục và hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo bao gồm:
+ Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật;
+ Đầu tư không quá 50% vốn Điều lệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo sau khi nhận đầu tư.
Thứ năm là quy định về pháp lý về quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được bao gồm các loại quỹ như:
– Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là quỹ được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để thực hiện đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
– Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không có tư cách pháp nhân;
– Số lượng nhà đầu tư tối đa: 30 nhà đầu tư góp vốn thành lập trên cơ sở Điều lệ quỹ.
– Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không được góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác.
Như vậy, thông qua nội dung trên có thể thấy quỹ đầu tư khởi nghiệp là một loại quỹ không do nhà nước góp vốn thành lập hay thuộc quyền sở hữu của nhà nước mà đây là quỹ do các nhà đầu tư tư nhân cùng nhau góp tài sản vào để hoạt động với mục đích sử dụng trong khởi nghiệp sáng tạo đối với những cá nhân, sinh viên có tiềm năng sáng tạo công việc hoặc đầu đầu tư vào chính các doanh nghiệp bắt đầu khởi nghiệp có mong muốn phát triển trên thị trường kinh tế.
2. Hướng dẫn thủ tục thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo?
Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo dựa trên thực tế là một loại quỹ được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:
– Đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo không quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận đầu tư;
– Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện tài chính và chịu trách nhiệm về vốn góp của mình.
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 38/2018/NĐ-CP thì quỹ khởi nghiệp sáng tạo phải thông báo lên cơ quan đăng ký kinh doanh – Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch – Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Chi tiết theo thủ tục các bước xin thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được quy định như sau:
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được thành lập, công ty thực hiện quản lý quỹ phải gửi thông báo theo Mẫu số 01a và 01b tại Phụ lục kèm theo Nghị định 38/2018/NĐ-CP về việc thành lập quỹ tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trước khi quỹ hoạt động.
Thông báo mà quỹ khởi nghiệp gửi đi kèm các tài liệu sau:
+ Điều lệ quỹ;
+ Hợp đồng thuê công ty thực hiện quản lý quỹ (nếu có);
+ Giấy xác nhận của ngân hàng về quy mô vốn đã góp;
+ Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước đối với nhà đầu tư là cá nhân; quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức;
Theo đó, trong thủ tục xem xét, xét duyệt đăng ký thành lập quỹ thì phải có biên bản họp, biên bản họp và quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu phù hợp với quy định tại Điều lệ công ty bởi lẽ đây là Hội đồng trực tiếp tham gia xét duyệt của nhà đầu tư là tổ chức góp vốn về việc tham gia góp vốn vào quỹ, về việc cử người đại diện Phần vốn góp theo ủy quyền kèm theo hồ sơ cá nhân của người đăng ký thành lập quỹ khởi nghiệp sáng tạo.
Khi quy khởi nghiệp đã hoàn tất các thủ tục nộp thông báo cho cơ quan đăng ký thì cơ quan đăng ký kinh doanh phải có trách nhiệm sẽ xem xét tính hợp lệ của thông báo và các tài liệu kèm theo trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Trong giai đoạn xem xét thông báo thì sẽ xảy ra 02 trường hợp đó là:
+ Trường hợp thông báo và các tài liệu kèm theo là hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh có văn bản gửi công ty thực hiện quản lý quỹ về việc thành lập quỹ hợp lệ.
+ Trường hợp thông báo và tài liệu kèm theo không hợp lệ theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan đăng ký kinh doanh gửi văn bản cho công ty thực hiện quản lý quỹ biết và phải nêu rõ lý do, các yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu quỹ khởi nghiệp yêu cầu.
Khi xét thấy các tài liệu kèm theo thông báo của quỹ hởi nghiệp hợp lệ theo quy địng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo thành lập quỹ hợp lệ, buộc công ty thực hiện quản lý quỹ công bố thông tin về việc thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử hay còn được gọi chung là cổng thông tin điện tử của công ty thực hiện quản lý quỹ và gửi bản sao thông báo thành lập quỹ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quỹ khởi nghiệp sáng tạo chỉ được hoạt động sau khi thông tin của quỹ được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Công ty thực hiện quản lý quỹ khởi nghiệp trong quá trình xin đăng ký hoạt động tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của nội dung thông báo thành lập quỹ và các tài liệu kèm theo. Còn đối với cơ quan đăng ký kinh doanh thì phải chịu trách nhiệm của mình về tính hợp lệ của thông báo thành lập quỹ và các tài liệu kèm theo, tuy nhiên sẽ không phải chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của công ty thực hiện quản lý quỹ và các nhà đầu tư.
Cơ quan đăng ký kinh doanh không cso trách nhiệm, quyền hay nghĩa vụ trong việc giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư với nhau hoặc giữa nhà đầu tư với công ty thực hiện quản lý quỹ hoặc với tổ chức, cá nhân khác.
Ngoài ra, khi quỹ đầu tư có các thay đổi liên quan đến nội dung trong quỹ hởi nghiệp thì quỹ phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty thực hiện quản lý quỹ đặt trụ sở chính để công khai thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gồm các nội dung tahy đổi như sau:
+ Tăng, giảm vốn góp của quỹ;
+ Gia hạn thời gian hoạt động của quỹ;
+ Thanh lý, giải thể quỹ;
+ Chuyển nhượng Phần vốn góp giữa các nhà đầu tư của quỹ.
Như vậy, thông qua nội dung trình bày trên có thể thấy quỹ khởi nghiệp sáng tạo được thành lập dựa trên sự góp vốn của những người đầu tư tư nhân sử dụng trong việc hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp bắt đầu khởi nghiệp sáng tạo. Theo đó việc thành lập quỹ phải được thông qua cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc đăng ký hay thành lập đưa vào hoạt động được thực hiện theo quy định các bước trong nội dung trình bày trên.