Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Vậy thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BXD 2023 hợp nhất Nghị định quản lý dự án đầu tư xây dựng thì khi đó thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư xây dựng sẽ phải thực hiện qua các giai đoạn sau:
– Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định hoặc là chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu như có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ cho lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc là Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc là Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng đê phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện về các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
– Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu như có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (áp dụng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); lựa chọn nhà thầu và ký kết về hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán về khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành những công trình xây dựng; bàn giao công trình đưa vào sử dụng và các công việc cần thiết khác;
– Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành, xác nhận về việc hoàn thành công trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các công việc cần thiết khác.
2. Hướng dẫn từng giai đoạn trong thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư:
2.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án:
Khảo sát xây dựng:
– Các phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng:
+ Nhà thầu khảo sát lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phù hợp với các nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
+ Các nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng:
++ Cơ sở để lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
++ Thành phần và khối lượng công tác khảo sát xây dựng;
++ Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm mà được sử dụng;
++ Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng áp dụng;
++ Tổ chức thực hiện và các biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;
++ Tiến độ để thực hiện;
++ Biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và những công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn những cảnh quan trong khu vực khảo sát và phục hồi hiện trạng sau khi kết thúc khảo sát.
– Phê duyệt về báo cáo kết quả khảo sát xây dựng:
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bằng văn bản hoặc là phê duyệt trực tiếp tại Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. Chủ đầu tư được quyền yêu cầu nhà thầu tư vấn thiết kế hoặc là thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trước khi phê duyệt.
+ Nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc phê duyệt về báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm đi trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện.
+ Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo đúng quy định.
Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở:
– Thẩm định việc thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở:
+ Chủ đầu tư tổ chức thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định (ở trong trường hợp người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định)
+ Trong quá trình thẩm định, chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, khi đó cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp trong tham gia thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
+ Việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với các công trình xây dựng được quy định như sau:
++ Trong quá trình thẩm định, trường hợp báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, khi đó cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra;
++ Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với những nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng.
– Quy trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở ở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng:
+ Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ để trình thẩm định. Trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm:
++ Xem xét, gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu như cần, việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu một lần trong quá trình thẩm định). Trường hợp mà cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, khi đó cơ quan thẩm định yêu cầu người trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối với những nội dung lấy ý kiến;
++ Trả lại bộ hồ sơ thẩm định trong trường hợp từ chối tiếp nhận
+ Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nếu như mà người đề nghị thẩm định không thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì khi đó cơ quan thẩm định dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
+ Trong quá trình thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không được quá 01 lần) và thông báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về những thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định. Trường hợp những lỗi, sai sót nêu trên không thể khắc phục được trong thời hạn 20 ngày thì khi đó cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
2.2. Giai đoạn thực hiện dự án:
Cấp giấy phép xây dựng:
– Điều kiện để cấp giấy phép xây dựng:
+ Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được quy định ở tại những Điều 91, 92, 93 và Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định ở tại Luật Kiến trúc năm 2019 và Luật số 62/2020/QH14.
+ Xác định cá điều kiện phù hợp với quy hoạch trong một số trường hợp:
++ Đối với khu vực đã có quy hoạch xây dựng và theo quy định, dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch mà có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác thì quy hoạch xây dựng và quy hoạch mà có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành này là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng;
++ Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có liên quan hoặc là thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và về tổng mặt bằng (đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
++ Đối với các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra theo những quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung ở tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, báo cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư, khi đó phải có kết luận đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thiết kế xây dựng.
– Thẩm quyền về cấp giấy phép xây dựng:
+ Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (sau đây gọi tắt đó là thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng) thực hiện theo quy định ở tại Điều 103 Luật Xây dựng số
+ Xác định về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp:
++ Đối với dự án có nhiều công trình với loại và cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền để cấp giấy phép xây dựng được xác định theo công trình có cấp cao nhất của dự án;
++ Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi cấp của công trình thì khi đó thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo cấp của công trình sau khi điều chỉnh thiết kế hoặc công trình sửa chữa, cải tạo.
++ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp, ủy quyền về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo đúng những quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung ở tại khoản 37 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
– Quy định chung về hồ sơ để đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
+ Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng được gửi trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc là thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
+ Các văn bản, giấy tờ, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng là bản chính hoặc là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.
+ Bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ những quy định về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
+ Khi nộp hồ sơ dưới dạng bản sao điện tử, chủ đầu tư sẽ chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng.
2.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng:
Giai đoạn này thực hiện các công việc sau:
– Thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng,
– Thực hiện quyết toán dự án hoàn thành,
– Thực hiện xác nhận hoàn thành công trình,
– Thực hiện bảo hành công trình xây dựng,
– Thực hiện bàn giao các hồ sơ liên quan
– Thực hiện các công việc cần thiết khác.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BXD 2023 hợp nhất Nghị định quản lý dự án đầu tư xây dựng.
THAM KHẢO THÊM: