Ly hôn - dù trong hoàn cảnh nào thì cũng là một bước ngoặt lớn và đầy cảm xúc trong cuộc sống của mỗi gia đình. Tuy nhiên, khi hai vợ chồng cùng thống nhất được việc “đường ai nấy đi” và quyết định lựa chọn hình thức ly hôn thuận tình thì đây đã là một hướng giải quyết văn minh. Đây là hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình.
Mục lục bài viết
- 1 1. Căn cứ pháp lý điều chỉnh việc thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình:
- 2 2. Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình:
- 2.1 2.1. Mẫu văn bản thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình:
- 2.2 2.2. Hướng dẫn viết văn bản hỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình:
- 2.3 2.3. Văn bản thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình có cần công chứng, chứng thực không?
- 2.4 2.4. Người không trực tiếp nuôi con sau khi khi ly hôn thuận tình có nghĩa vụ gì?
- 3 3. Nguyên tắc pháp luật khi thỏa thuận quyền nuôi con trong ly hôn thuận tình:
- 3.1 3.1. Nguyên tắc bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con chưa thành niên:
- 3.2 3.2. Ưu tiên mẹ nuôi con dưới 36 tháng tuổi (trừ trường hợp đặc biệt):
- 3.3 3.3. Tôn trọng ý kiến của con từ đủ 07 tuổi trở lên:
- 3.4 3.4. Không được thỏa thuận trái đạo đức, trái pháp luật hoặc né tránh nghĩa vụ:
- 3.5 3.5. Thỏa thuận phải cụ thể, minh bạch và có thể thực thi:
- 4 4. Những trường hợp Tòa án không công nhận thỏa thuận quyền nuôi con:
- 5 5. Hướng xử lý nếu không thỏa thuận được quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình:
1. Căn cứ pháp lý điều chỉnh việc thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình:
Ly hôn thuận tình là hình thức chấm dứt quan hệ hôn nhân khi cả hai vợ chồng cùng đồng thuận về việc ly hôn, đồng thời các bên đã thống nhất được toàn bộ các vấn đề liên quan đến tài sản chung, con chung, nghĩa vụ tài chính và các vấn đề khác. Đây là một hình thức giải quyết ly hôn mang tính hòa giải, tiết kiệm thời gian, chi phí và giúp hạn chế tổn thương tâm lý cho các bên liên quan, đặc biệt là con chung.
Trong số các vấn đề cần thống nhất khi ly hôn thuận tình, việc thỏa thuận quyền nuôi con là nội dung mấu chốt mang tính nhân đạo và ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển của trẻ. Quyền nuôi con bao gồm cả việc xác định ai là người trực tiếp chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn cũng như việc cấp dưỡng nuôi con và quyền thăm nom của bên không trực tiếp nuôi.
Pháp luật Việt Nam luôn lấy nguyên tắc “bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con chưa thành niên” làm trọng tâm khi xem xét các thỏa thuận liên quan đến con cái. Do đó, việc thỏa thuận quyền nuôi con không chỉ đơn thuần là sự đồng thuận giữa vợ và chồng mà còn phải phù hợp với lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Để đảm bảo thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình có giá trị pháp lý và được Tòa án chấp nhận, các bên cần hiểu rõ các quy định hiện hành đang điều chỉnh nội dung này. Dưới đây là các văn bản pháp luật liên quan trực tiếp:
1.1. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
- Điều 55 quy định: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
- Điều 81 quy định: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Điều 82 quy định: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Các quy định này là khung pháp lý cốt lõi để các bên xác lập nội dung thỏa thuận phù hợp, đúng quy định và không bị Tòa án từ chối công nhận.
1.2. Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015:
- Điều 396 quy định: Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.
- Điều 212 quy định: Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương s
- Điều 213 quy định: Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Theo đó, nếu việc thỏa thuận quyền nuôi con được chấp nhận và đưa vào quyết định công nhận thuận tình ly hôn thì nội dung đó có giá trị như một bản án có hiệu lực pháp luật.
1.3. Các văn bản hướng dẫn thi hành và thực tiễn xét xử:
- Thực tiễn xét xử các vụ ly hôn thuận tình cho thấy: Tòa án sẽ không công nhận thỏa thuận nếu thấy có dấu hiệu vi phạm quyền trẻ em, như: bỏ mặc con, từ chối cấp dưỡng hoặc giao con cho người không có năng lực nuôi dưỡng;
- Một số văn bản nội bộ ngành Toà án và mẫu biểu hành chính (do Toà án nhân dân Tối cao ban hành) cũng hướng dẫn cụ thể cách trình bày nội dung thỏa thuận về quyền nuôi con trong hồ sơ ly hôn;
- Việc nắm vững các căn cứ pháp lý này không chỉ giúp hai bên soạn thỏa thuận đúng luật, mà còn là cơ sở để Tòa án chấp thuận nhanh chóng, không yêu cầu chỉnh sửa hoặc bổ sung hồ sơ.
2. Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình:
2.1. Mẫu văn bản thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
———————
VĂN BẢN THỎA THUẬN
(V/v nuôi con sau khi ly hôn)
Hôm nay, ngày … tháng … năm … tại …
Chúng tôi gồm:
1. Vợ:
Họ và tên: … Năm sinh: …
Số CCCD: …Ngày cấp: ……………… Nơi cấp: …
Hộ khẩu thường trú: …
Nơi ở hiện tại: …
2. Chồng:
Họ và tên: … Năm sinh: …
Số CCCD: … Ngày cấp: … Nơi cấp: …
Hộ khẩu thường trú: …
Chúng tôi là vợ chồng theo đăng ký kết hôn ngày … tại …
Chúng tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án nhân dân khu vực … công nhận sự thỏa thuận của chúng tôi về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
Về con chung có: … người con; gồm:
Họ và tên:… sinh ngày …
Họ và tên:… sinh ngày …
Họ và tên:… sinh ngày …
Chúng tôi đã thoả thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng như sau: …
…, ngày …. tháng …. năm ……. | |
Người vợ
(Ký và ghi rõ họ, tên) | Người chồng
(Ký và ghi rõ họ, tên) |
2.2. Hướng dẫn viết văn bản hỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình:
Khi viết bản thỏa thuận giành quyền nuôi con sau khi ly hôn, vợ và chồng cần đảm bảo đầy đủ các thông tin sau:
Thứ nhất, về mặt hình thức:
- Hình thức của bản thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn phải đảm bảo các quy chuẩn của một văn bản, đơn từ hành chính thông thường: quốc hiệu, tiêu ngữ, nội dung của bản thỏa thuận, chữ ký…;
- Ngôn từ mạch lạc, dễ hiểu, tránh dùng những tiếng lóng, văn nói hay những ngôn từ thể hiện cảm xúc cá nhân thái quá;
- Đọc lại nội dung và không được sai chính tả.
Thứ hai, về mặt nội dung:
- Phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ của vợ và chồng;
- Cung cấp đầy đủ thông tin của con cái (tên, tuổi…);
- Nội dung thỏa thuận cần nêu rõ: Thỏa thuận của hai vợ chồng về việc nuôi con (con ở với ai); việc chu cấp cho con như thế nào; việc nuôi dưỡng con được thực hiện ra sao…
2.3. Văn bản thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình có cần công chứng, chứng thực không?
- Pháp luật không bắt buộc công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản này;
- Tuy nhiên, văn bản phải có chữ ký của cả hai bên, nếu chỉ một bên ký hoặc ký thay thì Tòa án có quyền từ chối công nhận vì không bảo đảm tính tự nguyện;
- Một số Tòa án có thể yêu cầu lập thành 02 bản gốc để lưu vào hồ sơ, bạn nên chuẩn bị sẵn khi nộp.
2.4. Người không trực tiếp nuôi con sau khi khi ly hôn thuận tình có nghĩa vụ gì?
Theo quy định Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi;
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con;
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Lưu ý: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
3. Nguyên tắc pháp luật khi thỏa thuận quyền nuôi con trong ly hôn thuận tình:
Việc thỏa thuận quyền nuôi con trong ly hôn thuận tình không đơn thuần là sự đồng thuận mang tính cá nhân giữa vợ và chồng.
Thỏa thuận này phải tuân thủ các nguyên tắc pháp lý bắt buộc để đảm bảo tính hợp pháp, đồng thời bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
Các nguyên tắc quan trọng gồm:
3.1. Nguyên tắc bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con chưa thành niên:
Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Việc giao con cho ai nuôi phải căn cứ vào:
- Điều kiện thực tế của cha và mẹ;
- Đảm bảo tốt nhất quyền lợi về thể chất, tinh thần, học tập, môi trường sống và sự phát triển toàn diện của trẻ…;
- Đây là nguyên tắc xuyên suốt và là tiêu chí đánh giá tính hợp pháp của thỏa thuận.
Tòa án có thể từ chối công nhận nếu nội dung thỏa thuận giao con cho người không đủ điều kiện nuôi dưỡng, giáo dục dù cả hai bên vợ chồng đồng thuận.
3.2. Ưu tiên mẹ nuôi con dưới 36 tháng tuổi (trừ trường hợp đặc biệt):
- Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con;
- Nếu hai bên thỏa thuận để cha nuôi con dưới 03 tuổi, cần chứng minh cụ thể lý do và điều kiện đảm bảo tốt hơn cho trẻ nếu không sẽ bị Tòa bác bỏ.
3.3. Tôn trọng ý kiến của con từ đủ 07 tuổi trở lên:
- Theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014: Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con;
- Tuy không mang tính bắt buộc tuyệt đối nhưng ý kiến của trẻ là một căn cứ quan trọng mà Tòa án không thể bỏ qua;
- Do đó, khi lập thỏa thuận thì hai bên cha mẹ cần hỏi ý kiến của con, và nếu có thể nên thể hiện rõ nội dung này trong văn bản thỏa thuận.
3.4. Không được thỏa thuận trái đạo đức, trái pháp luật hoặc né tránh nghĩa vụ:
- Ví dụ: Không thể thỏa thuận giao con cho bên thứ ba (ông bà, người thân…) trực tiếp nuôi thay cha hoặc mẹ; hoặc thỏa thuận cả hai không ai cấp dưỡng, không ai chịu trách nhiệm nuôi con;
- Những thỏa thuận này vi phạm nguyên tắc bảo vệ trẻ em và không có giá trị pháp lý.
3.5. Thỏa thuận phải cụ thể, minh bạch và có thể thực thi:
- Mọi nội dung thỏa thuận phải cụ thể, rõ ràng, có tính khả thi và có thể thi hành được;
- Tránh sử dụng ngôn từ mơ hồ như: “ai có điều kiện hơn sẽ nuôi”, “sẽ thỏa thuận lại sau ly hôn”… vì dễ dẫn đến tranh chấp hoặc bị Tòa từ chối công nhận.
4. Những trường hợp Tòa án không công nhận thỏa thuận quyền nuôi con:
Không phải mọi văn bản thỏa thuận đều được Tòa án chấp thuận. Trong nhiều vụ án ly hôn thuận tình, Tòa án từ chối công nhận thỏa thuận về quyền nuôi con vì cho rằng trái quy định pháp luật hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi của trẻ em.
Dưới đây là các trường hợp thường gặp khiến Tòa án không công nhận:
4.1. Thỏa thuận mang tính hình thức, không phản ánh ý chí thực sự:
Nếu có dấu hiệu bên này ép buộc bên kia ký thỏa thuận, ký nhưng không hiểu nội dung, hoặc ký theo hình thức để được ly hôn rồi sau đó lật lại… thì Tòa án có thể từ chối công nhận và yêu cầu điều tra thêm, thậm chí chuyển sang thủ tục ly hôn đơn phương.
Tòa án luôn xem xét yếu tố tự nguyện và hiểu biết rõ ràng của các bên.
4.2. Thỏa thuận giao con cho người không đủ điều kiện nuôi dưỡng:
Ví dụ: người được giao nuôi không có thu nhập ổn định, không có nơi ở, có tiền sử bạo lực gia đình, sử dụng ma túy, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự… thì dù hai bên có đồng thuận, Tòa án vẫn không công nhận thỏa thuận vì vi phạm nguyên tắc bảo vệ trẻ em.
Tòa án có quyền yêu cầu đánh giá điều kiện thực tế của từng bên nếu có dấu hiệu không đảm bảo quyền lợi cho con.
4.3. Không xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên:
Đối với con từ đủ 7 tuổi trở lên, pháp luật quy định bắt buộc phải tham khảo ý kiến, nguyện vọng của trẻ (theo Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014). Nếu văn bản thỏa thuận không thể hiện nội dung này hoặc trái hoàn toàn với nguyện vọng của con mà không có lý do hợp lý thì phía Tòa án có thể bác thỏa thuận.
Trong thực tiễn, Tòa có thể trực tiếp hỏi con để xác minh trong quá trình xác định quyền nuôi con.
4.4. Thỏa thuận trái đạo đức xã hội hoặc vi phạm quyền trẻ em:
Một số trường hợp phổ biến bị từ chối gồm:
- Cả hai thỏa thuận không nuôi con, giao con cho người thứ ba (ông bà, người thân, thậm chí người ngoài);
- Không yêu cầu cấp dưỡng nhưng bên còn lại không có điều kiện kinh tế rõ ràng để tự nuôi con;
- Quy định quyền thăm nom quá hạn chế, không cho phép tiếp xúc với con;
- Có thỏa thuận rằng “không được thay đổi quyền nuôi con dưới mọi hình thức” – điều này vi phạm quyền được thay đổi quyền nuôi con theo quy định của pháp luật.
5. Hướng xử lý nếu không thỏa thuận được quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình:
Một trong những điều kiện bắt buộc để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn là hai bên phải thỏa thuận được đầy đủ, rõ ràng về việc nuôi con, cấp dưỡng và tài sản (khoản 1 Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Nếu không đạt được sự thống nhất về quyền nuôi con, Tòa án sẽ không công nhận thuận tình ly hôn và việc giải quyết ly hôn buộc phải chuyển sang hình thức ly hôn đơn phương theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Dưới đây là hướng xử lý cụ thể nếu hai bên không đạt được thỏa thuận về việc ai sẽ nuôi con sau khi ly hôn:
5.1. Tòa án có giải quyết được hay không nếu không có thỏa thuận nuôi con?
Câu trả lời là: Không, bởi:
Tòa án chỉ công nhận ly hôn thuận tình khi cả hai bên tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận được về nuôi con, tài sản và cấp dưỡng.
Nếu hai vợ chồng không thống nhất được về quyền nuôi con, Tòa án phải đình chỉ thủ tục công nhận thuận tình ly hôn, và hướng dẫn một bên thực hiện thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương.
Vì vậy, nếu ngay trong quá trình hòa giải hoặc chuẩn bị hồ sơ mà hai bên chưa thống nhất được về người nuôi con thì cần xác định lại hướng đi cho phù hợp.
5.2. Chuyển sang thủ tục ly hôn đơn phương theo Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
Trong trường hợp này, bên nào muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân sẽ đơn phương khởi kiện ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Trong đơn ly hôn đơn phương thì người khởi kiện cần:
- Trình bày rõ lý do xin ly hôn;
- Đưa ra yêu cầu về việc nuôi con, cấp dưỡng;
- Đưa ra căn cứ chứng minh mình có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con (thu nhập, chỗ ở, thời gian chăm sóc hoặc đạo đức…);
- Có thể đính kèm tài liệu về thu nhập, công việc và điều kiện nuôi con …
Lúc này, việc ai được quyền nuôi con sẽ do Tòa án quyết định dựa trên hồ sơ và xét xử, không còn dựa trên sự thỏa thuận của các bên.
5.3. Hướng dẫn chuẩn bị chứng cứ để giành quyền nuôi con trong ly hôn đơn phương:
Nếu buộc phải chuyển sang ly hôn đơn phương thì việc chuẩn bị hồ sơ và chứng cứ là yếu tố then chốt giúp một bên có thể được Tòa án giao quyền trực tiếp nuôi con. Các loại tài liệu cần lưu ý:
- Chứng minh thu nhập ổn định: sao kê lương, hợp đồng lao động và kinh doanh…;
- Chứng minh chỗ ở phù hợp: giấy tờ nhà đất, hợp đồng thuê nhà và xác nhận nơi cư trú ổn định;
- Chứng minh điều kiện chăm sóc con: lịch làm việc linh hoạt, có người hỗ trợ chăm sóc, gần trường học và có điều kiện đưa đón;
- Chứng minh tư cách đạo đức, nhân thân tốt: xác nhận từ địa phương, không có tiền án, tiền sự, không nghiện ngập và không bạo lực;
- Ý kiến của con (nếu đủ 07 tuổi): trình bày nguyện vọng của con về việc muốn sống với ai (Tòa có thể hỏi trực tiếp con để con trình bày nguyện vọng).
Lưu ý: Trong thủ tục đơn phương ly hôn, Tòa án sẽ xem xét toàn diện các yếu tố và không mặc định bên nào là người được ưu tiên. Việc ai nuôi con phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng chứng minh của các bên về lợi ích tốt nhất cho trẻ.
THAM KHẢO THÊM: