Đăng ký thuế cá nhân là một trong những thủ tục cần thiết của người nộp thuế, tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì cách thức hướng dẫn thay đổi thông tin đăng ký thuế cá nhân được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn thay đổi thông tin đăng ký thuế cá nhân:
(1) Thành phần hồ sơ:
Trong quá trình thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế cá nhân, cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ và tài liệu như sau:
– Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về đăng ký thuế;
– Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân còn hiệu lực đối với những người phụ thuộc được xác định là người có quốc tịch Việt Nam, hoặc hộ chiếu còn hiệu lực đối với những người phụ thuộc được xác định là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống trên lãnh thổ của nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên giấy tờ có sự thay đổi.
(2) Cơ quan thực hiện: Cơ quan thuế.
(3) Quy trình thực hiện:
Bước 1: Nhu cầu thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế cá nhân cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp tới cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là Chi cục thuế nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú. Người nộp thuế là cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế thì cần phải ngay lập tức thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Chi cục thuế nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi cá nhân đăng ký tạm trú trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi. Trong trường hợp thay đổi thông tin về chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày ghi nhận trên giấy chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu, riêng đối với các huyện miền núi/vùng cao/hải đảo/biên giới thì sẽ được xác định là 30 ngày.
Trong trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Người nộp thuế cần phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn, đó có thể là Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Tổng cục thuế, Cổng dịch vụ công quốc gia …, nộp tờ khai và gửi kèm theo thành phần hồ sơ dưới dạng điện tử, ký tên điện tử và gửi đến cơ quan thuế thông qua Cổng thông tin điện tử. Người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gửi thông tin hồ sơ đã tiếp nhận của người nộp thuế sang cơ quan thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế.
Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Đối với hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy: Trong trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế sẽ tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào thành phần hồ sơ đăng ký thuế, công chức thuế cần phải ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bản kê danh mục hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Sau đó công chức thuế cần phải ghi giấy trả kết quả, đưa cho người nộp thuế.
Trong trường hợp thành phần hồ sơ đăng ký thuế được gửi thông qua dịch vụ bưu chính, thì công chức thuế cần phải đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận vào hồ sơ, ghi số văn thư của cơ quan thuế. Công chức thuế sẽ tiến hành thủ tục kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký thuế. Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ không đầy đủ thì cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, sau đó cơ quan thuế cần phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế để yêu cầu giải trình hồ sơ trong khoảng thời gian hai ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Cơ quan thuế thực hiện thủ tục tiếp nhận hồ sơ thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế, sau đó thực hiện thủ tục kiểm tra và giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế. Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì sẽ tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ đến cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn. Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế cần phải gửi thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ, gửi đến Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn trong khoảng thời gian hai ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày ghi nhận trên thông báo tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Trả và nhận kết quả.
2. Xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thu nhập cá nhân:
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về vấn đề xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thành phần hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thu nhập cá nhân sẽ được xử lý căn cứ theo quy định tại Điều 41 của Luật quản lý thuế năm 2019. Cụ thể như sau:
– Trong trường hợp thay đổi thông tin không có trên giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế: Trong khoảng thời gian hai ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật của người nộp thuế, cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ cập nhật những thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;
– Trong trường hợp thay đổi thông tin có ghi nhận trên giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế: Trong khoảng thời gian ba ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế quản lý trực tiếp cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ cập nhật những thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, đồng thời cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ban hành giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi. Trong đó cần phải lưu ý, mã số thuế theo quy định của pháp luật được xác định là một dãy số bao gồm 10 chữ số hoặc bao gồm 13 chữ số và các ký tự khác do cơ quan thuế cung cấp cho người nộp thuế được sử dụng để quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp nào cá nhân phải đăng ký mã số thuế cá nhân?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về vấn đề đăng ký mã số thuế cá nhân. Căn cứ theo quy định tại Điều 30 của Luật quản lý thuế năm 2019, cá nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mã số thuế cá nhân trước khi bắt đầu tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên thực tế hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Cá nhân đăng ký thuế bao gồm các cá nhân cơ bản sau đây:
– Cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với quá trình đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
– Cá nhân không thuộc trường hợp nêu trên sẽ thực hiện thủ tục đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của chủ thể có thẩm quyền đó là bộ trưởng Bộ tài chính.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật quản lý thuế 2019.
THAM KHẢO THÊM: