Điều kiện về chứng chỉ ngoại ngữ và tin học đối với cán bộ, công chức nhà nước? Hướng dẫn quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học với cán bộ, công chức mới nhất?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, để tham gia tuyển dụng công chức, viên chức thì điều kiện về trình độ ngoại ngữ và tin học là điều kiện tiên quyết mà người tham gia bắt buộc phải đáp ứng. Vậy, hiện nay, việc quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học đang được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về việc quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học:
1.1. Điều kiện về tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ, tin học:
Như ở trên đã đề cập, một trong những điều kiện để tham gia dự tuyển công chức, viên chức là có văn bằng, chứng chỉ phù hợp yêu cầu tuyển dụng. Trong đó có yêu cầu về chứng chỉ tin học và ngoại ngữ, cụ thể chứng chỉ tin học và ngoại ngữ phù hợp được cấp theo quy định sau:
Thứ nhất, chứng chỉ tin học được cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 23 Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT, các chứng chỉ được cấp theo các quy định trước đó được sử dụng như sau:
– Đối với các khóa đào tạo, cấp chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C (theo Quyết định số 21/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 03 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình Tin học ứng dụng A, B, C) đang triển khai trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực vẫn được tiếp tục thực hiện, cấp chứng chỉ cho đến khi kết thúc.
– Các chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã cấp có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản
Thứ hai, chứng chỉ ngoại ngữ được cấp dựa trên Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT
1.2. Quy định về việc quy đổi đối với trình độ ngoại, tin học:
Thứ nhất, việc quy đổi đối với trình độ ngoại ngữ
Theo quy định hiện hành, trình độ ngoại ngữ làm điều kiện thi công chức, viên chức căn cứ vào Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT. Do vậy, việc quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ được cấp theo các Quyết định số 177/QĐ.TCBT và Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT sang Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc được thực hiện như sau:
– Trình độ A theo QĐ số 177 và trình độ A1 theo QĐ số 66 tương đương bậc 1 của Khung 6 bậc.
– Trình độ B theo QĐ số 177 và trình độ A2 theo QĐ số 66 tương đương bậc 2 của Khung 6 bậc,
– Trình độ C theo QĐ số 177 và trình độ B1 theo QĐ số 66 tương đương bậc 3 của Khung 6 bậc.
– Trình độ B2 theo QĐ số 66 tương đương bậc 4 của Khung 6 bậc.
– Trình độ C1 theo QĐ số 66 tương đương bậc 5 của Khung 6 bậc.
– Trình độ C2 theo QĐ số 66 tương đương bậc 6 của Khung 6 bậc.
Thứ hai, việc quy đổi đối với trình độ tin học
Chứng chỉ tin học được cấp theo quy định hiện hành tại Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016.
Các chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã cấp có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ ứng dụng Công nghệ thông tin cơ bản tại Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT
2. Điều kiện chứng chỉ ngoại ngữ, tin học khi tham gia tuyển dụng công chức, viên chức:
2.1. Điều kiện chứng chỉ ngoại ngữ, tin học khi tham gia tuyển dụng công chức:
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 24/2010/NĐ-CP (Sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP), công chức thi tuyển có nội dung thi gồm 2 vòng thi. Trong vòng thi thứ nhất, người đăng ký dự tuyển phải tham gia thi các nội dung sau:
– Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Thời gian thi 60 phút;
– Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định tại Điều này.
– Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không phải thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều này.
Lưu ý:
Thứ nhất, người đăng ký dự tuyển được miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:
– Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
Người dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền công nhận.
Thứ hai, được miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán – tin trở lên.
2.2. Điều kiện chứng chỉ ngoại ngữ, tin học khi tham gia tuyển dụng viên chức:
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 29/2012/NĐ-CP (Sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 161/2018/NĐ-CP), người dự tuyển viên chức phải thực hiện thi tuyển theo 2 vòng thi. Vòng thi thứ nhất có các nội dung sau:
– Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về pháp
– Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định tại Điều này.
– Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không phải thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều này.
Lưu ý:
Người dự tuyển được miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:
– Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
– Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
– Người dự tuyển làm viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền công nhận.
Được miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán – tin trở lên.
3. Điều kiện tham gia tuyển dụng công chức, viên chức:
3.1. Điều kiện tham gia tuyển dụng công chức:
Theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (Sửa đổi bổ sung tại Luật Cán bộ, công chức và
– Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
– Đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
– Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
– Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Lưu ý:
Ngoài các điều kiện đã đề cập ở trên, cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển nhưng không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập và báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt trước khi tuyển dụng
Cá nhân không được đăng ký dự tuyển công chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Không cư trú tại Việt Nam;
– Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của
3.2. Điều kiện tham gia tuyển dụng viên chức:
Cá nhân không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 22 Luật Viên chức năm 2010 (Sửa đổi bổ sung tại Luật Cán bộ, công chức và
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
– Có đơn đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
– Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Ngoài các điều kiện trên, cá nhân đăng ký dự tuyển phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Người đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp
– Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập.
– Những người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao tuổi dự tuyển có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
Lưu ý:
Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của