Trong hoạt động kinh doanh thì hóa đơn là một trong những chứng từ ràng buộc nghĩa vụ của các bên mua bán với nhau, đồng thời giữ vai trò quan trọng trong khâu kế toán. Tuy nhiên, doanh nghiệp mua hàng nhận hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong bài viết này, Luật Dương Gia sẽ hướng dẫn kiểm tra hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn.
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn kiểm tra hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn:
Doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh mua bán thì việc quản lý các chứng từ, giấy tờ là một trong những công việc không thể bỏ qua. Đặc biệt, đối với hóa đơn sử dụng trong suốt thời gian kinh doanh là loại chứng từ quan trọng nhất và xuất hiện nhiều nhất trong các khâu kế toán. Hóa đơn có một vị trí vô cùng quan trọng, đứng hàng đầu trong những loại chứng từ mà kế toán cần phải kiểm tra, xem xét, đảm bảo tính đúng đắn cũng như sự đầy đủ của nó.
Hiện nay, tồn tại nhiều doanh nghiệp mua hàng nhận hóa đơn của những doanh nghiệp đã ngừng kinh doanh hoặc bỏ trốn điều này dẫn đến nhiều phiền toái và hậu quả nghiêm trọng. Để hạn chế đối mặt với rủi ro này thì doanh nghiệp cần tiến hành tra cứu để kiểm tra hóa đơn của doanh nghiệp xem hóa đơn được sử dụng còn hợp pháp không?.
– Để nhận biết hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn, kế toán khi tiếp nhận hóa đơn cần kiểm tra bằng cách truy cập vào Website: http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn để biết về tình trạng hóa đơn đó, thực hiện qua các bước sau:
+ Bước 1: Đầu tiên truy cập vào Website, chọn mục Danh sách doanh nghiệp rủi ro, vi phạm;
+ Bước 2: Khi giao diện hiện ra thì điền các thông tin trong mục điều kiện tra cứu gồm các nội dung: Tên cơ quan thuế, cơ quan thuế quản lý, mã số thuế, sau cùng là điền mã xác thực để nhận kết quả;
+ Bước 3: Khi nhấn vào mục tìm kiếm thì danh sách doanh nghiệp rủi ro vi phạm sẽ trả kết quả tên doanh nghiệp đang tìm kiếm.
– Để biết thông tin doanh nghiệp còn hoạt động, còn tồn tại không, truy cập vào Website: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp tra cứu bằng cách gõ mã số thuế.
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019, khi bị cơ quan thuế ra thông báo là doanh nghiệp đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, thì có thể hiểu từ thời điểm này doanh nghiệp sẽ bị đóng mã số thuế.
Để tra cứu doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh hay doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tra cứu theo các bước như sau:
Bước 1: Tiến hành việc truy cập địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn => Chọn [Dịch vụ công]
Bước 2: Chọn [Tra cứu thông tin người nộp thuế]
Bước 3:
– Nhấn chuột vào ô [Xem danh sách Người nộp thuế ngừng hoạt động] hoặc nhập mã số thuế cụ thể của doanh nghiệp cần tra cứu.
– Tiến hành nhập mã xác nhận để hoàn tất thủ tục
Bước 4: Sau khi chọn xem danh sách người nộp thuế ngừng hoạt động, chọn Cục Thuế và chi cục Thuế để tra cứu doanh nghiệp đã ngừng hoạt động kinh doanh.
2. Hướng xử lý đối với hóa đơn mua của doanh nghiệp bỏ trốn:
– Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp đã bỏ trốn thì trong trường hợp tự phát hiện được hoặc được cơ quan Thuế thông báo về những hóa đơn đầu vào là mua của doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh thì cá nhân đang là kế toán doanh nghiệp phải xác định chính xác thời điểm phát sinh hóa đơn đầu vào đó là trước hay sau khi doanh nghiệp bỏ trốn;
+ Trong trường hợp, hóa đơn phát sinh sau ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế;
+ Cục Thuế có trách nhiệm trong việc kiểm tra xem xét, đối chiếu với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với mục đích là xác định có hàng hóa thực tế mua hay mua bán hóa đơn khống để xử lý vi phạm nếu hóa đơn phát sinh trước ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn;
– Hóa đơn được xác định là bất hợp pháp trong trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh bỏ trốn để kê khai khấu trừ thuế GTGT, tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, mà hoạt động này diễn ra trong thời điểm mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế và cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng khác chưa đủ căn cứ để kết luận;
– Cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn mua hàng đó và tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi đảm bảo những yếu tố sau: Trên thực tế là có hàng hóa, dịch vụ mua vào và yêu cầu cơ sở kinh doanh chứng minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật việc mua bán là có thật: có tồn tại hợp đồng mua bán, văn bản chứng từ thanh lý hợp đồng (nếu có),
3. Có những cách xử lý nào về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT khi sử dụng hóa đơn đầu vào của doanh nghiệp ngừng kinh doanh, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh:
Trong trường hợp mà doanh nghiệp có mua hàng hóa, sử dụng hóa đơn đầu vào của doanh nghiệp ngừng kinh doanh, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp nhưng tính đến hiện tại vẫn chưa có kết luận chính thưc của cơ quan chức năng thì việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp này được giải quyết như sau:
– Trường hợp 1: Doanh nghiệp chưa thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT
Trong trường hợp này thì Cơ quan thuế phải thực hiện công việc là thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để tạm dừng kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn có dấu hiệu vi phạm pháp luật, trong thười gian tạm dừng kê khai là để đợi kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền. Với các hóa đơn được sử dụng không có dấu hiệu vi phạm thì vẫn được tiến hành kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào bình thường;
– Trường hợp 2: Đối với trường hợp doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT
Cơ quan thuế vẫn là cơ quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ.
Cơ quan Thuế sẽ thực nghiêm túc trong thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định về hóa đơn. Còn đối với doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra phải thực hiện xác minh, đối chiếu với doanh nghiệp có quan hệ mua bán như Kiểm tra, xác minh về hàng hóa; Kiểm tra xác minh về thanh toán; Kiểm tra xác minh về xuất khẩu hàng hóa;
Như vậy, kết quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra nếu xác minh được việc mua bán hàng hóa là có thực và đúng với quy định của pháp luật thì giải quyết cho doanh nghiệp được khấu trừ, hoàn thuế GTGT; Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, có dấu hiệu tội phạm thì lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Trường hợp 3: doanh nghiệp chưa được giải quyết hoàn thuế
Hoạt động tạm dừng hoàn thuế sẽ được áp dụng trong trường hợp này, thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3 Công văn số
Lưu ý: Chỉ thực hiện tạm dừng đối với số hàng hóa của hóa đơn có dấu hiệu vi phạm đang được cơ quan chức năng thanh tra, điều tra; số hàng hóa không thuộc diện có dấu hiệu vi phạm được thực hiện khấu trừ, hoàn thuế đầy đủ, kịp thời theo quy định.
– Trường hợp 4: Doanh nghiệp đã được hoàn thuế
Việc thông báo của cơ quan thuế gửi cho doanh nghiệp sẽ được diễn ra để kê khai điều chỉnh thuế GTGT. Nếu doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định pháp luật thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ kê khai, hoàn thuế GTGT của mình.
Đồng thời, cơ quan thuế sẽ tiến hành việc thanh tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định. Việc thanh tra phải có sự phối hợp thực hiện bởi cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp.
– Trường hợp 5: Doanh nghiệp vi phạm về pháp luật thuế
qua thanh tra, kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng pháp luật thuế, có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan thuế thực hiện lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Luật Quản lý thuế 2019.
THAM KHẢO THÊM: