Kê khai thuế thu nhập cá nhân là một trong những thủ tục bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, cần phải được thực hiện trong thời gian luật định. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì cách kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, theo quý được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý:
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 56 Mục II thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1462/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực Thuế, Hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính, có hướng dẫn về quy trình thực hiện thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, theo quý của các tổ chức và cá nhân trả thu nhập. Theo đó, kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, theo quý được thực hiện như sau:
Bước 1: Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khổ trừ thuế thu nhập cá nhân cần phải chuẩn bị thành phần hồ sơ khai thuế đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là cơ quan thuế. Theo quy định của pháp luật, thời hạn nộp thành phần hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng chậm nhất sẽ được xác định là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Thời hạn nộp thành phần hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời, tổ chức và cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ tiền lương, tiền công cần phải cung cấp các loại giấy tờ, chứng từ khẩu trừ thuế thu nhập cá nhân để thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau:
– Tổ chức trả thu nhập có nhu cầu sử dụng các loại giấy tờ, tài liệu chứng từ khẩu trừ thuế thu nhập cá nhân cần phải tự in và nộp cho cơ quan có thẩm quyền đó là Cục thuế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức trả thu nhập đặt trụ sở chính;
– Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền đó là Cục thuế cấp tỉnh, thành phố thì tổ chức trả thu nhập cần phải thông báo phát hành các loại giấy tờ, chứng từ tài liệu khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại trụ sở chính. Thông báo phát hành chứng từ, giấy tờ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cần phải nêu rõ hình thức, kích thước của chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân;
– Hàng quý thì các doanh nghiệp cần phải thực hiện hoạt động báo cáo tình hình sử dụng các loại giấy tờ, chứng từ khẩu trừ thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp thành phần hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc thành phần hồ sơ được gửi thông qua dịch vụ bưu chính, cơ quan thuế sẽ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp thành phần hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, quá trình tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận, giải quyết và trả kết quả cần phải được thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế.
2. Trường hợp quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý theo quy định hiện nay?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có quy định cụ thể về các loại thuế kê khai theo tháng, kê khai theo quý, kê khai theo năm và kê khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Trong đó bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời, các loại thuế kê khai theo quý cũng bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân đối với các tổ chức và cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, và đồng thời các tổ chức trả thu nhập cũng lựa chọn hình thức kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý, các cá nhân có thu nhập phát sinh từ tiền công hoặc tiền lương trực tiếp kê khai thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế và lựa chọn hình thức khai thuế thu nhập cá nhân theo quý. Đối chiếu với quy định tại Điều 9 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có quy định về tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì cũng sẽ được lựa chọn hình thức khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
Như vậy, căn cứ theo điều luật nêu trên thì người nộp thuế cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng, ngoại trừ những trường hợp sau đây thì người nộp thuế sẽ có quyền nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý:
– Thuế thu nhập cá nhân đối với các tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền để tiến hành thủ tục khai thác tài sản bảo đảm trong khoảng thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm;
– Các cá nhân có thu nhập phát sinh từ tiền lương, tiền công trực tiếp kê khai thuế với cơ quan thuế, đồng thời cá nhân này cũng lựa chọn hình thức khai thuế thu nhập cá nhân theo quý;
– Người nộp thuế có tổng doanh thu bán hàng và tổng doanh thu cung ứng dịch vụ của năm trước liền kề phát sinh từ 50.000.000.000 đồng trở xuống. Doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên tờ khai thuế của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch;
– Người nộp thuế mới bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh thì sẽ có quyền lựa chọn hình thức khai thuế thu nhập cá nhân theo quý;
– Thuế thu nhập cá nhân đối với các tổ chức và cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, đồng thời các tổ chức trả thu nhập đó cũng thuộc trường hợp khai thuế giá trị gia tăng theo quý, có lựa chọn hình thức khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
3. Những trường hợp nào phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế, có quy định về các trường hợp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, các trường hợp sau đây sẽ không cần phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân. Bao gồm:
+ Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019, ngoại trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản;
+ Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế;
+ Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động/hoặc chấm dứt hợp đồng/hoặc thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2019;
+ Người khai thuế thu nhập cá nhân được xác định là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, hoặc khai thuế thu nhập cá nhân theo quý mà trong tháng/trong quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân nếu tháng đó hoặc quý đó không chi trả thu nhập/không phát sinh hoạt động khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên trên thực tế, vẫn nên nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân trắng để tránh trường hợp giải trình về việc không nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân đúng thời hạn.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế 2019;
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế;
– Quyết định 1462/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực Thuế, Hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính.
THAM KHẢO THÊM: