Có rất nhiều người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam có mong muốn được giữ quốc tịch Việt Nam. Vậy hồ sơ, thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam:
- 1.1 1.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam (đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam):
- 1.2 1.2. Nộp hồ sơ đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam (đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam):
- 1.3 1.3. Giải quyết hồ sơ đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam (đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam):
- 2 2. Văn bản pháp luật xác định có quốc tịch Việt Nam để đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam:
- 3 3. Người đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam (đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam):
1. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam:
Hiện nay, các văn bản pháp luật về Quốc tịch cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan chưa có văn bản pháp luật nào quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam. Trên thực tế, “đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam” là cách gọi thường nhật của người dân, nhưng cách gọi chính xác theo quy định của pháp luật đó chính là “đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam”. Pháp luật Việt Nam chỉ quy định về giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật và giữ quốc tịch khi quốc tịch của vợ hoặc chồng thay đổi. Hồ sơ, thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam (hồ sơ, thủ tục đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam) được thực hiện như sau:
1.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam (đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam):
Người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam chuẩn bị trước bộ hồ sơ sau để thực hiện thủ tục đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam (đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam):
-Tờ khai đề nghị đăng ký xác định có Quốc tịch Việt Nam (mẫu TP/QT-2020-TKXĐCQTVN ban hành kèm theo Thông tư 02/2020/TT-BTP);
– 4 ảnh 4×6 chụp chưa quá 6 tháng;
– Bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ về nhân thân của người đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam như:
++ Chứng minh nhân dân;
++ Căn cước công dân;
++ Giấy tờ cư trú;
++ Thẻ tạm trú;
++ Giấy thông hành;
++ Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
++ Giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho những công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó phải có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam;
+ Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp vào trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956, trong đó phải có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
Lưu ý về các giấy tờ bản sao trên:
– Người yêu cầu đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao mà được cấp từ sổ gốc. Nếu như nộp bản chụp từ bản chính thì người yêu cầu đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam phải có bản chính để đối chiếu; người chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
-Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ trên phải được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc.
1.2. Nộp hồ sơ đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam (đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam):
Người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam (đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam) nộp bộ hồ sơ đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam đã chuẩn bị nêu trên đến Cơ quan đại diện, nơi cư trú để được xác định có quốc tịch Việt Nam (giữ quốc tịch Việt Nam) bằng một trong những phương thức nộp hồ sơ sau:
– Trực tiếp nộp hồ sơ;
– Gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Lưu ý về nơi nộp hồ sơ đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam (đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam): trường hợp người đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không có Cơ quan đại diện thì phải nộp hồ sơ đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất.
1.3. Giải quyết hồ sơ đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam (đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam):
– Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam (đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam) thì Cơ quan đại diện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc phải có văn bản gửi Bộ Ngoại giao để đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và phải có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao.
– Nếu có căn cứ để xác định người đó có quốc tịch Việt Nam và không có tên ở trong danh sách những người đã thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì phải ghi vào Sổ đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam.
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, nếu như không có đủ căn cứ để xác định có quốc tịch Việt Nam thì Cơ quan đại diện gửi văn bản về Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ Tư pháp thực hiện tra cứu và gửi Bộ Công an đề nghị xác minh. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày mà nhận được đề nghị, Bộ Tư pháp, Bộ Công an thực hiện tra cứu, xác minh và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao.
– Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Bộ Ngoại giao phải thông báo cho Cơ quan đại diện để hoàn tất việc xác định người yêu cầu có hay không có quốc tịch Việt Nam. Nếu như không có cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
2. Văn bản pháp luật xác định có quốc tịch Việt Nam để đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam:
Căn cứ vào năm sinh, nơi sinh hoặc cư trú của người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam (đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam) và hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ, Cơ quan đại diện sẽ áp dụng văn bản pháp luật tương ứng sau đây để xác định có quốc tịch Việt Nam của người đó:
– Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
– Sắc lệnh số 73/SL ngày 07 tháng 12 năm 1945 quy định việc nhập quốc tịch Việt Nam;
– Sắc lệnh số 25/SL ngày 25 tháng 02 năm 1946 sửa đổi Sắc lệnh số 53/SL ngày 20/10/1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
– Sắc lệnh số 215/SL ngày 20/8/1948 ấn định những quyền lợi đặc biệt cho những người ngoại quốc giúp vào cuộc kháng chiến Việt Nam;
– Sắc lệnh số 51/SL ngày 14/12/1959 bãi bỏ Điều 5, 6 Sắc lệnh số 53/SL ngày 20/10/1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
– Nghị quyết số 1043/NQ-TVQHK6 ngày 08/12/1971 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc xin thôi hoặc nhập quốc tịch Việt Nam;
– Quyết định số 268/TTg ngày 12/09/1980 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho thôi và cho trở lại quốc tịch Việt Nam của những người Việt Nam ở nước ngoài;
– Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1988 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
– Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
– Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
– Các điều ước quốc tế liên quan đến quốc tịch mà Việt Nam là thành viên.
3. Người đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam (đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam):
Điều 27 Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam quy định Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam vào trước ngày 01/07/2009 mà không có những giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu như có yêu cầu thì đăng ký với Cơ quan đại diện, nơi cư trú để được xác định có quốc tịch Việt Nam (sau đây sẽ gọi là người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam). Theo đó, người đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam (đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam) là những người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam trước ngày 01/07/2009 mà không có những giấy tờ sau để chứng minh quốc tịch Việt Nam:
– Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì sẽ phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;
– Giấy chứng minh nhân dân;
– Hộ chiếu Việt Nam;
– Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
– Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam;
– Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài;
– Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.