Hiện nay, có rất nhiều hộ gia đình đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là “Sổ đỏ”). Chính vì vậy, mà hầu hết các hộ gia đình đều có mong muốn được xóa hộ gia đình trên sổ đỏ để chuyển sang cá nhân hoặc các mục đích khác. Vậy cách xóa hộ gia đình trên sổ đỏ như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn cách xóa hộ gia đình trên sổ đỏ:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình được cấp cho hộ gia đình đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, những người trong cùng một gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang chung sống và có quyền sử dụng chung đất từ việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận – nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Hiện nay, việc chuyển đổi hình thức sở hữu đất từ hộ gia đình sang cá nhân sẽ được thực hiện khi giữa các cá nhân trong hộ gia đình có sự thỏa thuận về việc này. Việc đăng ký xóa hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) thay vào đó là tên của cá nhân sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi làm thủ tục xoá hộ gia đình trên sổ đỏ thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Hợp đồng tặng cho/hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của các thành viên trong hộ gia đình (đã công chứng, chứng thực);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bản sao công chứng, chứng thực);
– Giấy tờ tùy thân của những người liên quan (chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu bản sao chứng thực);
– Giấy tờ khác có liên quan (nếu có);
Trường hợp muốn xoá hộ gia đình trên sổ đỏ thì trước hết phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng hoặc tặng cho từ hộ gia đình sang cho cá nhân. Cụ thể, các bước như sau:
1.1. Công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho/ chuyển nhượng:
– Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bản sao công chứng, chứng thực);
+ Giấy tờ tùy thân của các bên (chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu bản sao chứng thực);
+ Hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng;
+ Những giấy tờ khác (nếu có).
– Địa điểm công chứng là phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
1.2. Kê khai nghĩa vụ tài chính và Đăng ký biến động đất đai:
– Đối với trường hợp chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cho cá nhân là một thành viên trong gia đình thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Tuy nhiên về thủ tục kê khai nghĩa vụ tài chính này vẫn phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Đăng ký biến động đất đai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng có hiệu lực
– Hồ sơ khai thuế, đăng ký biến động đất đai:
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bản chính);
+ Hợp đồng tặng cho/Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực;
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ;
+ Những giấy tờ khác (nếu có).
1.3. Nộp hồ sơ:
Người dân có thể nộp hồ sơ xóa tên hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) được nộp tại một trong các cơ quan sau:
– Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất;
– Bộ phận một cửa (đối với những tỉnh, thành đã có Bộ phận một cửa).
1.4. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, nhận và giải quyết hồ sơ;
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ: cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, trả lại hồ sơ và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định của pháp luật.
1.5. Trả kết quả:
– Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ;
– Không quá 20 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Lưu ý rằng: Thời gian nhận kết quả nêu trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp xã; không tính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế thời gian này có thể kéo dài hơn do tình hình thực tế giải quyết ở các địa phương.
2. Sổ đỏ hộ gia đình đứng tên những ai:
Căn cứ Khoản 29 Điều 3
– Điều kiện 1: Những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật
– Điều kiện 2: Những người này đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được giao- cho thuê đất; công nhận – nhận quyền sử dụng đất.
Sau đó, hộ gia đình sẽ thực hiện các thủ tục để được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật. Việc ai là người đứng trên trên sổ đỏ hộ gia đình cũng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau:
– Trường hợp 1: Đối với trường hợp Hộ gia đình đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì sẽ ghi những thông tin sau:
+ Ghi “Hộ ông”/”Hộ bà” và họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình
+ Địa chỉ thường trú của hộ gia đình
– Trường hợp đặc biệt: chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình đó thì ghi tên của người đại diện của hộ gia đình (là thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất)
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ) của hộ gia đình sẽ ghi tên của chủ hộ gia đình/người đại diện là thành viên của hộ gia đình đó nếu chủ hộ không có chung quyền sử dụng đất.
3. Khi xóa hộ gia đình trên sổ đỏ những thành viên nào phải ký:
Sổ đỏ hộ gia đình là một trong những loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của các thành viên trong hộ gia đình đó có quyền sở hữu đất chung. Chính vì thế, những thành viên trong hộ gia đình đồng thời là đồng sở hữu đối với phần đất, tài sản gắn liền với đất đó.
Căn cứ khoản 1 Điều 64
Đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê hoặc được công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thực chất chính là đất thuộc quyền sử dụng chung của các thành viên trong hộ gia đình. Do đó, khi thực hiện việc chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc khi muốn xoá tên hộ gia đình trên sổ đỏ thì cần phải có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình đó.
Như vậy, khi hộ gia đình xoá tên hộ gia đình trên sổ đỏ hoặc khi chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình thì cần phải có chữ ký của tất cả các thành viên trong hộ gia đình đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013;
– Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Luật công chứng 2014.