Trong cuộc sống hiện nay, các hoạt động và phong trào thi đua là động lực thúc đẩy một cá nhân hay một tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, từ đó tăng thành tích chung của cả tập thể. Do dó, những quy định xung quanh việc " Hứa thưởng " cũng đã được pháp luật chú trọng và có những quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự 2015.
Mục lục bài viết
1. Hứa thưởng là gì?
Căn cứ tại điều 570 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hứa thưởng như sau:
“1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
Theo đó, ta có thể hiểu hứa thưởng là sự tuyên bố công khai ý chí của một chủ thể nhất định về việc chủ thể này sẽ trả thưởng cho người thực hiện công việc theo yêu cầu mà người tuyên bố trả thưởng đã đặt ra. Người thực hiện công việc hoàn thành theo yêu cầu của bên hứa thưởng sẽ được trả thưởng theo tuyên bố của người hứa thưởng
Hứa thưởng tiếng Anh là : “Promise to reward”
2. Quy định của pháp luật dân sự về hứa thưởng:
Bộ luật Dân sự 2015 quy định chi tiết về hứa thưởng như sau:
” Điều 570. Hứa thưởng
1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều 571. Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
Điều 572. Trả thưởng
1. Trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.
2. Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.
3. Trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.
4. Trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình.”
Từ những quy định trên của pháp luật, có thể rút ra được những đặc điểm nổi bật của việc hứa thưởng như sau:
– Hứa thưởng là hành vi pháp lí đơn phương:
Trong hoạt động hứa thưởng chỉ thể hiện ý chí đơn phương của bên đưa ra lời hứa thưởng, kèm theo đó là những điều kiện nhất định theo đó, điều kiện này phải cụ thể, rõ ràng, không bị pháp luật cấm và không trái đạo đức xã hội., thuần phong mỹ tục. Đối tượng của việc hứa thưởng là một công việc như: tìm kiếm một tài sản, hoàn thành một công việc nào đó,..
Khi chủ thể thứ hai đã thực hiện được công việc mà người hứa thưởng nêu ra, họ có quyền yêu cầu người hứa thưởng phải trả thưởng như đã tuyên bố. Việc trả thưởng phải được tuyên bố cụ thể như một số tiền, một số đồ vật (tài sản) hoặc người hứa thưởng phải làm cho bên kia một công việc nào đó.
Như vậy, hứa thưởng là cam kết của một bên sẽ thực hiện nghĩa vụ trả thưởng nếu một bên khác đã thực hiện được những điều kiện do bên hứa thưởng đưa ra. Những điều kiện này không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
– Hứa thưởng là nghĩa vụ phát sinh ngoài hợp đồng:
Giữa các bên chủ thể trong quan hệ này không có hợp đồng chính thức. Mà trong việc tuyên bố hứa thưởng, quan hệ nghĩa vụ phát sinh kể từ khi người thực hiện công việc được hứa thưởng từ người hứa thưởng, sau khi hoàn thành công việc theo yêu cầu. Khi đó, bên hứa thưởng có nghĩa vụ thực hiện việc trả thưởng như đã tuyên bố trước đây.
– Các loại hứa thưởng:
+ Hứa thưởng có điều kiện
+ Hứa thưởng không có điều kiện
– Chủ thể của hứa thưởng:
Chủ thể trong quan hệ này bao gồm 2 bên:
+ Bên có nghĩa vụ: là bên đã đưa ra cam kết hứa thưởng. Bên này có nghĩa vụ phải trả thưởng theo nội dung đã công bố sau khi bên thực hiện công việc đã hoàn thành theo yêu cầu
+ Bên có quyền: là người đã hoàn thành công việc hứa thưởng đúng với yêu cầu mà bên hứa thưởng đã nêu trong tuyên bố hứa thưởng. Bên này có quyền nhận thưởng mà bên hứa thưởng đã cam kết. Bên có quyền này có thể là do một người thực hiện hoặc do nhiều người thực hiện công việc của bên hứa thưởng
– Nội dung của hứa thưởng:
+ Bên hứa thưởng
Là cá nhân hoặc pháp nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có nghĩa vụ phải tiếp nhận kết quả công việc mà người khác đã thực hiện xong, đúng với các điều kiện mà bên hứa thưởng đưa ra.
Bên hứa thưởng có quyền đơn phương rút lại tuyên bố hứa thưởng nếu chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc. Trường hợp này bên hứa thưởng phải tuyên bố cho bên thực hiện biết về thời hạn bắt đầu thực hiện công việc. Nếu tuyên bố hứa thưởng không quy định về thời hạn bắt đầu thực hiện công việc thì việc tuyên bố đó có hiệu lực kể từ khi tuyên bố công khai. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã công bố.
Bên hứa thưởng có thể tuyên bố về thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc công việc. Trong khoảng thời gian đó, bên hứa thưởng phải thực hiện cam kết của mình nếu người khác đã thực hiện xong những điều kiện hứa thưởng. Hết thời gian đó, bên hứa thưởng không buộc phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc không đúng thời hạn
+ Bên được trả thưởng
Là người hoặc nhóm người đã hoàn thành công việc mà bên hứa thưởng tuyên bố. Sau khi thực hiện xong công việc phải bàn giao lại cho bên hứa thưởng và nhận phần thưởng do bên hứa thưởng đã cam kết
– Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
Quy định này nhằm đảm bảo quyền tự do giao kết hợp đồng giữa các bên, bên hứa thưởng có thể rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng chỉ được chấp nhận trong hai trường hợp
– Rút lại tuyên bố hứa thưởng thực hiện khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc. Khi không có quy định về thời hạn bắt đầu thực hiện công việc, thì rút tuyên bố hứa thưởng được phải được thực hiện trước khi bên được nhận thưởng bắt đầu thực hiện công việc
– Việc rút tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và phương tiện như việc hứa thưởng đã được công bố. Nếu vi phạm quy định này thì việc rút tuyên bố sẽ không có hiệu lực pháp luật và bên hứa thưởng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả thưởng hoặc bồi thường thiệt hại khi bên thực hiện công việc the hứa thưởng của người hứa thưởng
3. Chế tài khi không thực hiện hứa thưởng?
Pháp luật hiện hành chưa có quy định về việc xử lý việc người hứa thưởng không thực hiện trả thưởng.
Đây cũng là một vấn đề cần điều chỉnh bởi nếu là lời ” hứa xuông ” nhưng không thực hiện thì sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của bên hứa thưởng, đồng thời ảnh hưởng tới tinh thần và niềm tin của người được hứa thưởng gây nên thái độ tiêu cực và dễ gây mâu thuẫn
4. Hợp đồng hứa thưởng ?
Việc hứa thưởng có thể được lập thành văn bản dưới dạng hợp đồng hứa thưởng nhằm đảm bảo quyền lợi của bên nhận thưởng, tránh xảy ra tình trạng ” hứa xuông”.
– Về khái niệm:
Hợp đồng hứa thưởng là văn bản ghi lại sự thỏa thuận của các bên về việc bên hứa thưởng sẽ trả thưởng/tặng cho bên thực hiện được công việc một tài sản hoặc lợi ích nhất định nào đó khi bên nhận thưởng hoàn thành công việc đã đưa ra bằng văn bản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
———–o0o————-
HỢP ĐỒNG HỨA THƯỞNG
Hôm nay, …. tại …., Chúng tôi gồm có:
BÊN TRẢ THƯỞNG
CÔNG TY….
Mã số thuế:…
Địa chỉ: …..
Đại diện: ….. Chức vụ: Tổng Giám đốc
(Sau đây gọi tắt là bên A)
BÊN NHẬN THƯỞNG
CÔNG TY…..
Mã số thuế:….
Địa chỉ: …..
Đại diện: … Chức vụ: Tổng Giám đốc
(Sau đây gọi tắt là bên B)
Sau khi đã bàn bạc một cách kỹ lưỡng hai bên đều nhất trí đi đến thống nhất với các điều khoản sau:
Điều 1: Lý do hứa thưởng
Bên B thay mặt Bên A tìm đối tác mua hàng cho bên A theo các tiêu chí sau
- Loại hàng hóa: Tất cả các mặt hàng công ty A kinh doanh với báo giá chi tiết dưới đây
1.2. Thời gian xác định khối lượng hàng hóa bán ra: Số hàng hóa Bên B tìm kiếm đối tác cho Bên A để bán hàng được tính từ ngày …/…/… đến ngày / /2020
Điều 2: Điều kiện trả thưởng và hình thức trả thưởng
2.1. Điều kiện trả thưởng
– Bên A sẽ trả thưởng cho Bên B cùng ngày Bên A ký kết
– Giá cả cũng như cách thức mua bán do Bên A tự thỏa thuận với bên mua hàng.
– Căn cứ để xác định bên mua hàng là đơn vị do Bên B tìm kiếm: Bên B sẽ thông báo cho Bên A về tên công ty dự kiến mua hàng trước khi giới thiệu cho các bên gặp mặt. Đối tác đó ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với Bên A trong mọi trường hợp trong khoảng thời gian quy định tại điều 1.2 được coi là đối tác do Bên B tìm kiếm.
2.2. Hình thức trả thưởng
– Trả thưởng bằng tiền mặt ( Việt Nam đồng)
– Số tiền trả thưởng là: …% giá trị hợp đồng đối tác do Bên B tìm kiếm ký kết với Bên A
– Bên A sẽ trả thưởng cho Bên B sau khi thỏa mãn như điều kiện trên (Điều 2.1).
Điều 3: Cam kết của hai bên
3.1. Cam kết của bên A
– Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong hợp đồng.
– Trả thưởng cho Bên B đúng và đủ số tiền (ở điều 2)
– Việc trả thưởng là do Bên A tự nguyện.
3.2. Cam kết của bên B: Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong hợp đồng.
Điều 4: Ký kết
Hai bên đã đọc lại nguyên văn bản hợp đồng này, cùng nhất trí ký vào để làm bằng chứng, hợp đồng được lập thành 02 bản chính, mỗi bản gồm 03 trang, mỗi bên giữ 01 bản đều và đều có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN TRẢ THƯỞNG ĐẠI DIỆN BÊN ĐƯỢC TRẢ THƯỞNG
5. Những lưu ý khi soạn thảo hợp đồng hứa thưởng:
Trong hợp đồng hứa thưởng cần lưu ý :
Nêu rõ thông tin của hai bên kí hợp đồng bao gồm bên A và bên B với đầy đủ những thông tin như tên doanh nghiệp hoặc cá nhân, địa chỉ, mã số thuế, hoặc số CMND, số điện thoại liên hệ. Tất cả những thông tin trên đều phải đảm bảo đúng để có thể liên hệ lúc tranh chấp hoặc mâu thuẫn.
Nêu rõ lý do, điều kiện hứa thưởng và hình thức trả thưởng.
Trong bản hợp đồng hứa thưởng, cả hai bên cùng nhau cam kết thực hiện theo các điều kiện đã nêu ban đầu, một trong hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng nếu bên kia thực hiện không đúng theo yêu cầu.