Khái niệm, bản chất của hợp đồng tư vấn thiết kế? Các lưu ý về hình thức, ngôn ngữ và hiệu lực của hợp đồng? Lưu ý về soạn thảo và ký kết hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng? Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình? Ai là người chịu trách nhiệm khi bản vẽ thiết kế sai? Quy định về hình thức liên danh tư vấn thiết kế xây dựng?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về hợp đồng thiết kế xây dựng theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật xây dựng khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Hiện nay nhu cầu xây dựng hay đầu tư vào các dự án xây dựng của các chủ đầu tư đang ngày càng gia tăng, trong quá trình xây dựng công trình thì giai đoạn thiết kế công trình là không thể thiếu. Căn cứ mục đích, vai trò của việc thiết kế công trình xây dựng, trình độ chuyên môn mà chủ đầu tư, bên giao thầu hay bên nhận thầu thường ký kết hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình, dự án, lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân có chuyên môn nhằm mục đích, lợi ích của việc đầu tư. Để tránh sai sót, ảnh hưởng đến công trình xây dựng cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, Luật Dương Gia sẽ đưa ra những vấn đề chính, cần lưu ý trong quá trình soạn thảo, ký kết cũng như thực hiện hợp đồng tư vấn thiết kế theo các quy định mới nhất của pháp luật.
Luật sư
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái niệm, bản chất của hợp đồng tư vấn thiết kế
- 2 2. Các lưu ý về hình thức, ngôn ngữ và hiệu lực của hợp đồng
- 3 3. Lưu ý về soạn thảo và ký kết hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng
- 4 4. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
- 5 5. Ai là người chịu trách nhiệm khi bản vẽ thiết kế sai?
- 6 6. Quy định về hình thức liên danh tư vấn thiết kế xây dựng
1. Khái niệm, bản chất của hợp đồng tư vấn thiết kế
Liên quan đến hợp đồng tư vấn thiết kế có các văn bản pháp luật quy định, trong đó căn cứ Điều 140 Luật Xây dựng 2014, điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Thông tư 08/2016/TT-BXD thì hợp đồng tư vấn thiết kế chính là hợp đồng tư vấn xây dựng và là một loại của hợp đồng xây dựng.
Hợp đồng tư vấn thiết kế được xây dựng và thực hiện dựa trên các quy định chung về hợp đồng xây dựng, hợp đồng tư vấn xây dựng và một số quy định riêng biệt cho hợp đồng tư vấn thiết kế.
Hợp đồng tư vấn thiết kế là hợp đồng dân sự, ghi nhận sự thỏa thuận của các bên bằng văn bản, để thực hiên một hoặc một số hay toàn bộ công việc tư vấn thiết kế xây dựng công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Các lưu ý về hình thức, ngôn ngữ và hiệu lực của hợp đồng
– Về mặt hình thức: căn cứ khái niệm hợp đồng tư vấn thiết kế nêu trên ta có thể thấy, hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình chỉ có thể bằng văn bản, có chữ ký của các bên tham gia hợp đồng, đóng dấu của doanh nghiệp (nếu có).
– Về mặt ngôn ngữ: Ngôn ngữ được sử dụng trong hợp đồng tư vấn thiết kế công trình xây dựng là Tiếng Việt trừ trường hợp có bên tham gia là nước ngoài và các bên thỏa thuận chọn ngôn ngữ.
– Về mặt hiệu lực:
+ Hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời điểm có hiệu lực.
Nguyên tắc có hiệu lực của hợp đồng tư vấn thiết kế được áp dụng theo quy định về nguyên tắc có hiệu lực của hợp đồng xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Luật Xây dựng 2014. Khi hợp đồng tư vấn thiết kế có hiệu lực thì sẽ là căn cứ pháp lý để ràng buộc trách nhiệm giữa các bên, là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các bên.
3. Lưu ý về soạn thảo và ký kết hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng
– Khi soạn thảo, các bên cần đảm bảo nội dung, sản phẩm và khối lượng công việc của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình phải được xây dựng dựa trên báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; nhiệm vụ thiết kế được duyệt; phải phù hợp với bước thiết kế, cấp, loại công trình xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng; hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất; các biên bản về việc đàm phán hợp đồng và các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
– Việc ký kết hợp đồng xây dựng phải có sự tham gia của các bên trong hợp đồng tư vấn thiết kế. Việc ký kết hợp đồng phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội; đảm bảo các bên có đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng.
Nội dung, khối lượng, sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng:
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 08/2016/TT-BXD quy định rõ ràng các nội dung, khối lượng, sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng, cụ thể như sau:
– Một là, nội dung các công việc chủ yếu của hợp đồng tư vấn thiết kế bao gồm:
+ Khảo sát thực địa để lập thiết kế;
+ Nghiên cứu các báo cáo nghiên cứu tính khả thi của đầu tư xây dựng, nhiệm vụ thiết kế được duyệt, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;
+ Thiết kế xây dựng công trình phù hợp với các quy định về các quy định chung đối với thiết kế xây dựng, yêu cầu đối với thiết kế xây dựng và nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở;
+ Sửa đổi bổ sung hoàn thiện nếu cơ quan thẩm định theo yêu cầu;
+ Giám sát tác giả theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng bảo trì công trình xây dựng.
– Hai là, sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình:
Từng công trình khác nhau thì sản phẩm của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình cũng khác nhau, cụ thể bảo gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Bản dự toán xây dựng công trình;
+ Bản vẽ, bản thuyết minh thiết kế xây dựng công trình và các bản tính kèm theo;
+ Chỉ dẫn kỹ thuật;
+ Quy trình bảo trì công trình xây dựng.
– Ba là, khối lượng hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng:
Khối lượng của hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng công trình được xác định dự trên quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, nhiệm vụ thiết kế, cấp công trình và loại công trình cần thiết kế; yêu cầu và các điều kiện cụ thể của từng gói thầu thiết kế xây dựng công trình.
Như vậy khi kí kết, thực hiện hợp đồng tư vấn thiết kế công trình xây dựng các bên cần lưu ý các vấn đề nêu trên để đảm bảo thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi, tránh thiệt hại và tranh chấp hợp đồng.
4. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi trong hồ sơ thiết kế xây dựng công trình thì quy cách hồ sơ được quy định như thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Nghị định số 37/2015/NĐ – CP thì quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như sau:
Đối với hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm:
+ Thuyết minh thiết kế
+ Bản tính
+ Các bản vẽ thiết kế
+ Các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan
+ Dự toán xây dựng công trình và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp nhà thầu thiết kế là tổ chức.
Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
5. Ai là người chịu trách nhiệm khi bản vẽ thiết kế sai?
Tóm tắt câu hỏi:
Hợp đồng theo hình thức trọn gói: Khi khối lượng thi công thực tế ít hơn khối lượng hợp đồng do bản vẽ thiết kế sai (khối lượng hợp đồng là khối lượng được cơ quan chuyên môn thẩm định hồ sơ thiết kế và đơn vị tư vấn lập trong hồ sơ mời thầu) thì sai lệch khối lượng này đơn vị nào chịu trách nhiệm? Rất mong sự giải đáp của Quý Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Luật đấu thầu 2013 thì:
Điều 62. Loại hợp đồng
1. Hợp đồng trọn gói:
a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng;
b) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng;
c) Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói;
d) Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;
đ) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp sử dụng nhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì trong hợp đồng giữa chủ đầu tư, bên mời thầu, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu tư vấn phải có quy định về trách nhiệm của các bên trong việc xử lý, đền bù đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Theo quy định này thì việc đưa ra hợp đồng và dẫn đến hoàn thiện hợp đồng do các bên liên quan rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế.
Trong trường hợp của bạn thì bạn chưa nói rõ là bên nào phát hiên ra sai sót và việc có sai sót này có báo cáo lại với bên chủ đầu tư ha không. Nếu cố tình không báo cáo thì bên cố tình sẽ chịu trách nhiệm, còn lại việc hoàn thiện hợp đồng do các bên thỏa thuận thống nhất với nhau nên về chất có sai thì hai bên liên đới chịu trách nhiệm.
6. Quy định về hình thức liên danh tư vấn thiết kế xây dựng
Tóm tắt câu hỏi:
-Xin luật sư tư vấn về liên danh trong trường hợp liên danh tư vấn thiết kế: – Công ty A có nhận được việc là tư vấn thiết kế bản vẽ và lập dự toán 1 công trình. Do không đủ năng lực theo nghị định 59/2015/NĐ-CP nên phải liên danh với Công ty B có đủ năng lực.
Trong thỏa thuận liên danh có ghi rõ: công ty A là thành viên đứng đầu liên danh và đại diện cho liên danh về nghĩa vụ tài chính và ký hồ bản vẽ, dự toán. Vậy khi xuất bản hồ sơ thiết kế, Công ty A có được đại diện đóng dấu hồ sơ hay phải cả hai công ty đều đóng dấu. – Xin cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào khoản 35 Điều 4 của
“35. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.”
Liên danh là hình thức hợp tác trên danh nghĩa của nhiều nhà thầu để cùng tham gia đấu thầu hoặc thực hiện một công trình xây dựng hoặc một dự án nào đó khi mà điều kiện năng lực của một nhà thầu độc lập không đủ để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư hay nói cách khác là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Khoản 1 Điều 65 của Luật đấu thầu năm 2013 quy định:
“1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Theo quy định thì một thỏa thuận liên danh được coi là hợp lệ khi nội dung của thỏa thuận phân định rõ quyền lợi và trách nhiệm, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu nếu có.
Khi tiến hành đấu thầu, việc làm hồ sơ dự thầu cũng như các thủ tục cũng như các thủ tục có thể do thành viên liên danh làm hoặc có thể chỉ do thành viên liên danh thực hiện tùy thuộc vào năng lực và thỏa thuận của mỗi bên và phải được thống nhất về nội dung ghi trong hồ sơ. Từng thành viên liên danh phải chịu trách nhiệm chung và riêng trước chủ đầu tư về phần việc mình làm và toàn bộ công việc của gói thầu.
Từ những phân tích trên đây có thể thấy rằng việc công ty A và công ty B là nhà thầu liên danh nên tất cả các thành viên liên danh phải tham gia trực tiếp đóng dấu theo đúng quy định của luật đấu thầu năm 2013.