Trong bất kỳ những lĩnh vực kinh doanh nào thì việc ký kết hợp đồng là điều không thể thiếu và là văn bản ghi nhận những thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ của các bên. Một trong số đó là có hợp đồng tài trợ. Vậy hợp đồng tài trợ là gì? Nhận tiền tài trợ có phải xuất hoá đơn không?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng tài trợ là gì?
Hợp đồng tài trợ là loại hợp đồng được xếp vào hợp đồng dân sự, với nội dung chính là ghi nhận sự thỏa thuận, nhất trí của các bên đối với vấn đề tài trợ để thực hiện chương trình hoặc sự kiện.
Nội dung của hợp đồng tài trợ sẽ chủ yếu là các thỏa thuận giữa chủ thể là nhà tài trợ với chủ thể là bên tổ chức sự kiện về hình thức tài trợ, số tiền tài trợ, chương trình cụ thể…mà không yêu cầu hoàn lại hoặc thanh toán lãi suất cho khoản tài trợ đó.
Cũng giống như các loại hợp đồng dân sự khác,
Trong quan hệ dân sự này phải đảm bảo hai bên đều có lợi. Bên nhà tài trợ hỗ trờ tài chính, sản phẩm…cho bên nhận tài trợ để thực hiện chương trình, Đổi lại bên nhận tài trợ có nghĩa vụ PR, giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ cho bên nhà tài trợ.
Đây có thể xem là một loại mới của hợp đồng dân sự theo nghĩa rộng, do vậy pháp luật nước ta vẫn chưa có các quy định cụ thể đối với hợp đồng tài trợ.
Tuy nhiên nhìn chung, hợp đồng tài trợ vẫn phải tuân thủ các quy định của pháp luật dân sự đối với hợp đồng, cụ thể như sau:
– Hình thức hợp đồng
Pháp luật dân sự thừa nhận hợp đồng có thể được thể hiện dưới ba dạng: văn bản, lời nói hoặc thông qua hành vi trên thực tế.
Đối với hợp đồng tài trợ thì các chủ thể không nhất thiết phải lập thành văn bản, và đây cũng không thuộc trường hợp hợp đồng bát buộc phải đi công chứng. Do vậy, các chủ thể có thể giao kết hợp đồng tài trợ thông qua lời nói hoặc thực hiện ngay các hành vi cụ thể.
– Nội dung hợp đồng
Hợp đồng sẽ bao gồm tất cả các điều khoản do hai bên tự thỏa thuận với nhau dựa trên nguyên tắc bình đẳng với nhau.
Trong hợp đồng tài trợ cũng vậy, nội dung hợp đồng chủ yếu sẽ đề cập đến các quyền và nghĩa vụ mà hai bên phải thực hiện đối với nhau, nội dung thực hiện cần đảm bảo là phù hợp với khả năng của mỗi bên, không vi phạm quy định của pháp luật và trái với đạo đức xã hội.
– Hiệu lực hợp đồng
Đa số các hợp đồng dân sự thông thường sẽ quy định hợp đồng chính thức phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Tuy nhiên, hiệu lực phát sinh cũng có thể do các bên tự thảo luận với nhau vầ một thời điểm hợp lý hoặc căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự như:
+ Hợp đồng bằng lời nói sẽ chính thức phát sinh hiệu lực kể từ khi các bên hoàn thành xong việc thỏa thuận về nội dung hợp đồng.
+ Hợp đồng bằng văn bản sẽ phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm bà bên chủ thể cuối cùng ký kết.
Trường hợp hợp đồng văn bản bắt buộc phải công chứng, chứng thực thì thời gian phát sinh hiệu lực sẽ bắt đầu từ ngày hợp đồng được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
Hợp đồng tài trợ trong tiếng Anh là Sponsorship deal
Ngoài ra, còn một số những thuật ngữ khác có liên quan như:
– Vi phạm hợp đồng tiếng Anh là: Breach of contract
Định nghĩa vi phạm hợp đồng được dịch sang tiếng Anh như sau: A breach of contract is one of the two parties not complying with the agreement in the contract, for example: delivery of a lack of products, failure to pay the contract money as agreed …
– Ký hợp đồng tiếng Anh là: Contract sign.
Định nghĩa ký hợp đồng được dịch sang tiếng Anh như sau: Contract signing is the operation, is the time of establishing the official contract. After this time, if there is no other agreement, the contract will officially take effect.
– Thực hiện hợp đồng tiếng Anh là: Contract performance
Định nghĩa thực hiện hợp đồng được dịch sang tiếng Anh như sau: Contract performance means that the parties have previously signed a contract with activities that comply with the agreement to achieve the final purpose of the contract.
2. Nhận tiền tài trợ có phải xuất hóa đơn GTGT không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về nguyên tắc , quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
“Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”
Theo đó, các khoản tiền tài trợ cũng phải lập hoá đơn, đồng thời nội dung trên hóa đơn phải đúng với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và không được tẩy xóa, sửa chữa.
3. Tiền tài trợ có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 4
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Các khoản chi tiền tài trợ khi đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Trường hợp tiền tài trợ không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về những khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“2.23. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này; Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Đối với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo thì đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.26. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước là chương trình được Chính phủ quy định thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Chi tài trợ cho các đối tượng chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Các quy định về nghiên cứu khoa học và thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.
Đối với những khoản chi cho việc tài trợ, ủng hộ, từ thiện của doanh nghiệp thuộc các trường hợp như đã nêu trên sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.