Với nền kinh tế hội nhập như hiện nay thì những giao dịch giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới đang ngày càng trở nên phổ biến hơn. Hợp đồng ngoại thương được tạo lập trong hoạt động mua bán quốc tế và góp phần giúp ích trong quá trình làm xuất nhập khẩu. Vậy hợp đồng ngoại thương là gì?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng ngoại thương là gì?
Trước tiên, chúng ta cần hiểu về hoạt động ngoại thương là gì. Theo quy định tại Điều 3, Luật quản lý ngoại thương năm 2017 định nghĩa hoạt động ngoại thương là hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hợp đồng ngoại thương là cơ sở pháp lý xác lập quyền và nghĩa vụ cũng như các vấn đề liên quan giữa các bên trong quá trình mua bán hàng hóa. Xuất phát từ sự bất đồng ngôn ngữ, sự khác biệt trong hệ thống và quan niệm pháp luật giữa các quốc gia, các tập quán thương mại quốc tế… mà nhiều tranh chấp không mong muốn đã xảy ra.
Hợp đồng ngoại thương được định nghĩa là “hợp đồng chính thức mà người bán đồng ý bán và người mua đồng ý mua. Theo các điều khoản và điều kiện nhất định được viết ra trong văn bản có chữ ký của cả hai bên.
Trong xuất nhập khẩu, nó xác định vai trò và trách nhiệm của 2 bên:
– Bên mua: nhận hàng và thanh toán số tiền cho bên bán.
– Bên bán: giao hàng hóa đúng số lượng, chất lượng đúng thời gian quy định.
Trong bộ hồ sơ trình hải quan, hợp đồng là một trong các chứng từ bắt buộc phải xuất trình nếu tờ khai nằm luồng Vàng hoặc Đỏ.
Như vậy, hợp đồng ngoại thương hay còn gọi là
2. Đặc điểm của hợp đồng ngoại thương:
– Chủ thể ký hợp đồng là các bên có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau (nếu các bên không có trụ sở thương mại thì sẽ dựa vào nơi cư trú của họ)
– Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa được chuyển hoặc sẽ được chuyển từ nước này sang nước khác
– Chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được lập ở những nước khác nhau
Hợp đồng ngoại thương thường được phân loại dựa trên những tiêu chí sau:
Tiêu chí thứ nhất: Theo thời gian thực hiện hợp đồng
– Hợp đồng ngắn hạn: Thường được kí kết trong một thời gian tương đối ngắn và sau một lần thực hiện thì hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình.
– Hợp đồng dài hạn: Thường được thực hiện trong thời gian lâu dài và trong thời gian đó việc giao hàng được tiến hành nhiều lần.
Tiêu chí thứ hai: Theo nội dung kinh doanh của hợp đồng
– Hợp đồng xuất khẩu: Là hợp đồng bán hàng cho nước ngoài nhằm thực hiện việc chuyển giao hàng hóa đó ra nước ngoài, đồng thời di chuyển quyền sở hữu hàng hóa đó sang tay người mua
– Hợp đồng nhập khẩu: Là hợp đồng mua hàng của nước ngoài để rồi đưa hàng đó vào nước mình nhằm phục vụ tiêu dùng trong nước, hoặc phục vụ các ngành sản xuất, chế biến trong nước
– Hợp đồng tái xuất khẩu: Là hợp đồng xuất khẩu những hàng mà trước kia đã nhập từ nước ngoài không qua tái chế hay sản xuất gì trong nước
– Hợp đồng tái nhập khẩu: là hợp đồng mua những hàng hóa do nước mình sản xuất đã bán ra nước ngoài và chưa qua chế biến gì ở nước ngoài
– Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu: là hợp đồng thể hiện một bên trong nước nhập nguyên liệu từ bên nước ngoài để lắp ráp gia công hoặc chế biến thành các sản phẩm rồi xuất sang nước đó chứ không tiêu thụ trong nước.
Tiêu chí thứ 3: Phân loại theo hình thức hợp đồng: Có 3 loại hợp đồng như: hợp đồng văn bản, hợp đồng miệng và hợp đồng theo hình thức mặc nhiên. Tuy nhiên, hình thức văn bản vẫn được ưa chuộng bì có nhiều ưu điểm: an toàn, toàn diện, rõ ràng hơn.
3. Bố cục chung của hợp đồng ngoại thương:
Thành phần của hợp đồng ngoại thương se bao gồm các nội dung và phụ thuộc từng giao dịch khác nhau, nhưng sẽ có những nội dung chung bao gồm như sau:
– Chọn luật áp dụng:
Luật áp dụng là hệ thống các quy phạm pháp luật sẽ được sử dụng để điều chỉnh các vấn đề trong hợp đồng. Thông thường, các bên sẽ có một điều khoản riêng để chọn luật. Tuy nhiên, vì Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Công ước của Liên hợp quốc về
– Giải quyết tranh chấp
Các bên cần thỏa thuận và xác định rõ sẽ chọn tòa án hay trung tâm trọng tài cụ thể nào để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận phương pháp giải quyết bằng con đường thương lượng, hòa giải và cách thức, thời hạn thực hiện. Nếu thương lượng, hòa giải không đạt kết quả mới đưa tranh chấp ra trung tâm tài phán.
– Điều khoản về thanh toán
Được thanh toán tiền hàng là mong muốn chính của bên bán trong hợp đồng ngoại thương, nên phương thức, đơn vị tiền tệ và thời hạn thanh toán nên được ghi nhận rõ ràng trong hợp đồng. Tuy nhiên, vẫn có khả năng bên mua thanh toán chậm gây bất lợi cho bên bán. Bên bán có thể đảm bảo quyền lợi của mình bằng cách quy định lãi suất trả chậm.
– Điều khoản về chiết khấu
Trong quan hệ làm ăn, các bên thường có xu hướng chiết khấu cho nhau để giữ mối quan hệ. Các bên có thể linh động lựa chọn các trường hợp được chiết khấu như khi bên mua thanh toán sớm trước hạn…
4. Những điều khoản quan trọng đáng chú ý trong hợp đồng thương mại :
Nếu hai bên đã có mối quan hệ lâu dài thường tính gọn một số mục. Theo những người làm xuất nhập khẩu lâu năm, điều này sẽ dễ gây bất lợi khi xảy ra tranh chấp, kiện tụng. Các bản hợp đồng ngoại thường cần chú ý những điều khoản này trong quá trình thỏa thuận và xác lập giao dịch như sau:
Người soạn thảo hợp đồng ngoại thương cần hết sức chú ý các thông tin dưới đây:
– Hợp đồng có số có ngày (Các chứng từ sau dựa vào thông tin trên hợp đồng để soạn thảo).
– Thông tin công ty của người bán và người mua (tên công ty, địa chỉ, chi tiết liên hệ, v.v.)
– Chủ đề hợp đồng bán hàng (Subject )
– Mô tả hàng hóa (Description of the goods)
– Đơn giá hàng hóa, tổng số lượng hợp đồng và tổng số tiền hợp đồng
– Đóng gói hàng và giao hàng (Package and shipment details)
– Discharging & Loading Port (Cảng dỡ hàng & xếp hàng)
– Ngày giao hàng hoặc thời gian giao hàng (Delivery date or delivery period)
– Hình phạt khi giao thiếu, trễ hàng (Penalties of late shipment)
– Các điều khoản giao hàng theo Incoterm (Cần phải có)
– Phương thức thanh toán (Thông thường là TTR và L/C)
– Các chứng từ cung cấp từ nhà xuất khẩu. (Số bản gốc và bản sao sẽ được cung cấp, thời gian chuyển giao cho nhà nhập khẩu).
– Bất khả kháng (Chiến tranh, cấm vận, thiên tai, đình công,…)
– Giải quyết tranh chấp (trọng tài hoặc kiện tụng).
– Chữ ký của người có quyền lực cao trong doanh nghiệp. (Thông thường là giám đốc).
– Bản dịch của hợp đồng. (Nên làm song ngữ, có quy định rõ về xử dụng ngôn ngữ nào khi xảy ra tranh chấp).
Một hợp đồng ngoại thương thường có 4 phần
Phần mở đầu
- Tiêu đề hợp đồng: thường là “contract”, “Sale contract”
- Số và kí hiệu hợp đồng
- Thời gian kí kết hợp đồng
- Phần thông tin và chủ thể hợp đồng
- Tên đơn vị : nêu cả tên đầy đủ và tên viết tắt (nếu có)
- Địa chỉ đơn vị
- Các số máy : Fax, điện thoại, email
- Số tài khoản và tên ngân hàng
- Người đại diện kí hợp đồng : cần nêu rõ tên và chức vụ của người đại diện
Nội dung của hợp đồng
- Article 1 : Commodity : Phần mô tả hàng hóa
- Article 2 : Quality : Mô tả chất lượng hàng hóa
- Article 3 : Quantity : Số lượng hoặc trọng lượng hàng hóa tùy theo đơn vị tính toán
- Article 4 : Price : Ghi rõ đơn giá theo điều kiện thương mại lựa chọn và tổng số tiền thanh toán của hợp đồng
- Article 5 : Shipment : Thời hạn và địa điểm gia hàng
- Article 6: phương thức thanh toán quốc tế lựa chọn
- Article 7: Packing and Marking: quy cách đóng gói bao bì và nhãn hiệu hàng hóa
- Article 8: Warranty: Nêu nội dung bảo hành hàng hóa
- Article 9: Penalty: Những quy định về phạt và bồi thường trong trường hợp có một bên vi phạm hợp đồng
- Article 10: Insurance: Bảo hiểm hàng hóa do bên nào mua ? và mua theo điều kiện nào? Nơi khiếu nại đòi bồi thường bảo hiểm
- Article 11: Force majeure: nêu các sự kiện được cho là bất khả kháng và không thể thực hiện được hợp đồng
- Article 12: Claim: nêu các quy định cần thực hiện trong trường hợp một bên trong hợp đồng muốn khiếu nại bên kia
- Article 13: Arbitration: quy định luật và ai là người đứng ra phân xử trong trường hợp hợp đồng bị vi phạm
- Article 14: Other terms and conditions : ghi những quy định khác ngoài những điều khoản đã kể trên.
Phần cuối của hợp đồng
- Hợp đồng được lập thành bao nhiêu bản
- Hợp đồng thuộc hình thức nào
- Ngôn ngữ hợp đồng sử dụng
- Hợp đồng có hiệu lực kể từ bao giờ
- Trường hợp có sự bổ xung hay sửa đổi hợp đồng thì phải làm thế nào?
- Chữ kí, tên, chức vụ người đại diện mỗi bên
Như vậy, tùy thuộc vào từng tình huống khác nhau, tính chất của đối tượng giao dịch và mối quan hệ hợp tác giữa hai bên mà các bên có thể xây dựng một hợp đồng ngoại thương gồm những điều khoản khác nhau. Tuy nhiên, đối với những điều khoản quan trọng, tiên quyết thì vẫn nên đề cập để tránh tranh chấp sau này.