Quy định về các trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu? Cách xử lý hợp đồng lao động vô hiệu?
Ngày nay,
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Quy định về các trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu:
Căn cứ pháp lý:
Điều 49
1.1. Hợp đồng lao động bị vô hiệu từng phần:
Hợp đồng lao động bị vô hiệu từng phần trong trường hợp sau đây:
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần hợp đồng đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
Trong đó, các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động được quy định tại Điều 21
+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.
+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.
+ Công việc và địa điểm làm việc.
+ Thời hạn của hợp đồng lao động.
+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
+ Chế độ nâng bậc, nâng lương.
+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu chỉ vi phạm một hoặc một vài nội dung được nêu cụ thể bên trên mà không phải toàn bộ hợp đồng và cũng không ảnh hưởng đến phần còn lại thì phần hợp đồng vi phạm sẽ bị vô hiệu.
Cũng giống như giao dịch dân sự vô hiệu, hợp đồng lao động vô hiệu từng phần cũng được hiểu là loại hợp đồng mà sau khi đã xác lập hợp đồng đó nhận thấy có một phần nội dung hợp đồng trái quy định của pháp luật nhưng phần hợp đồng đó không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng hoặc một phần nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật lao động,
1.2. Hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ:
Hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp thứ nhất: Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật.
Như chúng ta đã biết, hợp đồng lao động được giao kết trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên. Cũng chính vì vậy, các bên được quyền thỏa thuận về các nội dung trong hợp đồng nhưng phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Lao động và pháp luật liên quan.
Nếu toàn bộ nội dung hợp đồng lao động là trái luật, không thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Lao động và pháp luật liên quan thì hợp đồng lao động này sẽ bị vô hiệu.
– Trường hợp thứ hai: Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động.
Thẩm quyền giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 18 Bộ luật Lao động năm 2019 với nội dung như sau:
– Thẩm quyền giao kết hợp đồng đối với người sử dụng lao động: Là một trong các trường hợp sau:
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền có quyền giao kết hợp đồng.
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền có quyền giao kết hợp đồng.
+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền có quyền giao kết hợp đồng.
+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động có quyền giao kết hợp đồng.
– Thẩm quyền giao kết hợp đồng đối với người lao động: Là một trong các trường hợp sau:
+ Người lao động từ đủ 18 tuổi có quyền giao kết hợp đồng.
+ Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó có quyền giao kết hợp đồng.
+ Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó có quyền giao kết hợp đồng.
+ Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động có quyền giao kết hợp đồng.
Cần lưu ý rằng các chủ thể là người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác thực hiện.
Theo quy định của pháp luật, nếu không đáp ứng yêu cầu về người giao kết hợp đồng theo đúng đối tượng được nêu trên, hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu.
– Trường hợp thứ ba: Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
Hiện nay, những công việc bị pháp luật cấm là nghề, công việc bất hợp pháp, có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động, ảnh hưởng xấu tới đời sống kinh tế – xã hội, thậm chí là an ninh – quốc phòng của quốc gia như sử dụng trẻ dưới 15 tuổi làm các công việc sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá; sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; sản xuất, buôn bán, vận chuyển các chất cấm như ma túy, pháo, thuốc nổ,…
Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng, hợp đồng cũng sẽ bị vô hiệu nếu vi phạm nguyên tắc tại Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019, đó là:
+ Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
+ Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
2. Cách xử lý hợp đồng lao động vô hiệu:
Căn cứ pháp lý:
– Điều 51 Bộ luật lao động năm 2019.
– Mục 3 Chương III của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính Phủ.
2.1. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần:
Cách xử lý đối với hợp đồng lao động vô hiệu từng phần:
– Các chủ thể sẽ sửa đổi, bổ sung phần bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.
– Trong trường hợp không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu: Chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật.
Quyền lợi của các bên khi hợp đồng lao động vô hiệu từng phần:
– Đối với trường hợp đồng ý sửa đổi, bổ sung phần hợp đồng vô hiệu:
+ Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng. Trong trường hợp nếu không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo pháp luật.
+ Hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì cần phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động hoàn trả phần tiền chênh lệch giữa tiền lương sau thỏa thuận và tiền lương trước đó.
– Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
+ Quyền và lợi ích của các bên được giải quyết như trường hợp đồng ý sửa phần hợp đồng vô hiệu.
+ Người lao động được trả trợ cấp thôi việc nếu đủ điều kiện.
+ Thời gian làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc để thực hiện chế độ về lao động.
– Các vấn đề khác liên quan sẽ do Tòa án giải quyết.
2.2. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động:
Cách xử lý đối với hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động:
Một trong hai cách sau đây:
– Các bên sẽ ký lại hợp đồng lao động.
– Chấm dứt hợp đồng lao động.
Quyền lợi của các bên khi hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động:
– Trong trường hợp các bên ký lại hợp đồng:
+ Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì thực hiện theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
+ Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động như trường hợp hợp đồng vô hiệu từng phần.
+ Thời gian làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc để thực hiện chế độ về lao động
– Trong trường hợp các bên chấm dứt hợp đồng lao động:
+ Quyền lợi của các bên thực hiện như trường hợp ký lại.
+ Người lao động được trả trợ cấp thôi việc nếu đủ điều kiện.
– Các vấn đề khác liên quan do Tòa án giải quyết.
2.3. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết bị pháp luật cấm:
Cách xử lý đối với hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết bị pháp luật cấm:
Một trong hai cách cụ thể như sau:
– Giao kết hợp đồng mới theo đúng quy định.
– Chấm dứt hợp đồng lao động.
Quyền lợi của các bên khi hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết bị pháp luật cấm:
– Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mới:
Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mới sẽ giống như đối với trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động.
– Trong trường hợp các bên chấm dứt hợp đồng lao động:
+ Quyền lợi các bên thực hiện như giao kết hợp đồng mới.
+ Người lao động được trả một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng cứ mỗi năm làm việc ít nhất bằng một tháng lương tối thiểu vùng tại thời điểm quyết định tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Thời gian làm việc để tính trợ cấp là thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
– Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc đối với các hợp đồng lao động trước hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu, nếu có.
– Các vấn đề khác liên quan sẽ do Tòa án giải quyết.