Trong quá trình hợp tác thành lập công ty, hoạt động góp vốn sẽ được lập thành văn bản. Tuy nhiên hợp đồng góp vốn thành lập công ty có bắt buộc phải công chứng hay không?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng góp vốn thành lập công ty có phải công chứng không?
Trên thực tế, góp vốn được xem là một trong những hoạt động diễn ra vô cùng phổ biến trong đời sống hằng ngày, quá trình góp vốn có thể được thực hiện giữa các cá nhân với cá nhân, giữa các cá nhân với doanh nghiệp, hoặc thậm chí là giữa các doanh nghiệp với nhau. Mục đích của hoạt động góp vốn rất đa dạng, cụ thể là góp vốn đầu tư, góp vốn thành lập công ty … và đặc biệt đối với các doanh nghiệp thì hoạt động góp vốn cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, quá trình góp vốn ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp trên thực tế phù hợp với quy định của pháp luật. Nhiều người hiện nay đặt ra câu hỏi: Hợp đồng góp vốn thành lập công ty có cần phải công chứng hay không? Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật về công chứng và thành lập doanh nghiệp.
Có thể nói, hợp đồng góp vốn thành lập công ty được xem là một trong những sự thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về doanh nghiệp, các bên thỏa thuận với nhau về quá trình góp vốn để có thể thành lập công ty đó, từ đó làm phát sinh hoặc thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong hoạt động góp vốn. Quá trình soạn Thảo và thực hiện hợp đồng góp vốn thành lập công ty cần phải tuân thủ quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật về doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trong quá trình góp vốn thành lập công ty, thông thường các bên xác lập thành hợp đồng bằng văn bản, vì vậy thủ tục công chứng hợp đồng góp vốn thành lập công ty hiện nay được rất nhiều người quan tâm. Căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) có quy định cụ thể về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn. Cụ thể như sau:
– Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên công ty hợp doanh, các cổ đông trong công ty cổ phần cần phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty phù hợp với quy định của pháp luật như sau:
+ Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì người góp vốn sẽ cần phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc chuyển quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và đất đai. Hoạt động chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn sẽ không cần phải thực hiện nghĩa vụ chịu lệ phí trước bạ bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Đối với các loại tài sản không cần phải đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, tức là cần phải được lập thành biên bản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp thực hiện thông qua tài khoản ngân hàng.
– Biên bản giao nhận tài sản góp vốn theo quy định của pháp luật cần phải đáp ứng được những nội dung cơ bản như sau: Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, họ tên và địa chỉ liên lạc kèm theo số giấy tờ tùy thân và giấy tờ pháp lý của các tổ chức quốc vốn, tên và địa chỉ liên lạc cùng với giấy tờ tùy thân của người góp vốn, loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn, tổng giá trị tài sản góp vốn, ngày giao nhận tài sản góp vốn, chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của công ty, chữ ký của người góp vốn;
– Quá trình góp vốn chỉ được coi là hoàn thành khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty theo quy định của pháp luật;
– Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ không cần phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không có sự tách bạch rõ ràng, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn dựa trên số tài sản của mình theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 167 của
Theo đó thì có thể nói, pháp luật về doanh nghiệp hiện nay không có quy định cụ thể về hợp đồng góp vốn mà chỉ có quy định về tài sản góp vốn trong doanh nghiệp và công ty. Như vậy có thể nói, căn cứ theo những điều luật nêu trên thì có thể thấy được rằng, pháp luật hiện nay không bắt buộc hợp đồng góp vốn thành lập công ty phải được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chưa trường hợp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì sẽ bắt buộc cần phải thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về đất đai. Tuy nhiên trên thực tế, các bên chủ thể để có thể tránh những tranh chấp phát sinh sau này thì nên thực hiện hoạt động công chứng hợp đồng góp vốn thành lập công ty dù pháp luật hiện nay không có quy định bắt buộc.
2. Những tài sản nào có thể góp vốn thành lập công ty?
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Văn bản hợp nhất
– Tài sản góp vốn được xác định là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của pháp luật, có thể góp vốn bằng vàng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, công nghệ và bí quyết kĩ thuật, các loại tài sản khác có thể được định giá bằng đồng Việt Nam;
– Chỉ các đối tượng được xác định là cá nhân và tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp của các loại tài sản nêu trên hoặc các đối tượng có quyền sử dụng hợp pháp đối với các loại tài sản theo quy định của pháp luật mới có quyền sử dụng tài sản đó để thực hiện thủ tục góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Như vậy thì có thể nói, tài sản góp vốn để thành lập doanh nghiệp có thể lao động Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, có thể góp vốn bằng vàng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty, có vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ và bí quyết kĩ thuật theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, các loại tài sản khác có thể được định giá bằng đồng Việt Nam.
3. Thủ tục công chứng hợp đồng góp vốn thành lập công ty:
Theo như phân tích nêu trên thì pháp luật về doanh nghiệp hiện nay không bắt buộc cần phải thực hiện thủ tục công chứng đối với hợp đồng góp vốn thành lập công ty. Tuy nhiên trong trường hợp có vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khi các bên có nhu cầu thì thủ tục công chứng hợp đồng góp vốn thành lập công ty sẽ trải qua một số giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị thành phần hồ sơ đầy đủ để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng góp vốn thành lập công ty tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ trong trường hợp này sẽ bao gồm các loại giấy tờ cơ bản sau: Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu do pháp luật quy định, bản sao các loại giấy tờ tùy thân của các bên tham gia giao dịch, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các loại tài sản có liên quan trong hợp đồng góp vốn thành lập công ty, các loại giấy tờ khác khi được yêu cầu.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền. Theo đó thì người yêu cầu công chứng sẽ nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, đó có thể là phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng. Sau đó thì tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đã đầy đủ và phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên sẽ thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Trong trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ thì công chứng viên sẽ yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Soạn thảo và ký văn bản. Người yêu cầu công chứng sẽ tự mình đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên sẽ đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người yêu cầu công chứng có yêu cầu sửa đổi và bổ sung thì công chứng viên sẽ xem xét và thực hiện hoạt động sửa đổi ngay trong ngày. Trong trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý với toàn bộ nội dung được quy định trong hợp đồng góp vốn thành lập công ty thì công chứng viên sẽ hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng góp vốn đó.
Bước 4: Ký chứng nhận và trả kết quả công chứng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất năm 2022 Luật Doanh nghiệp do Văn phòng Quốc hội ban hành.