Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất? Điều kiện thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất? Đối tượng có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty? Chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất?
Khi tham gia bất cứ thỏa thuận nào, hợp đồng cũng có những vai trò quan trọng và là một căn cứ pháp lý được sử dụng nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được sử dụng rất phổ biến. Pháp luật nước ta cũng đã ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
1. Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất:
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia giao dịch tuân theo các điều kiện, nội dung, hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà pháp luật quy định, theo đó người sử dụng đất sẽ đưa phần giá trị quyền sử dụng đất của mình vào tài sản chung để hợp tác sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp mà mình thực hiện góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Như vậy, ta nhận thấy, hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất (sau đây gọi là bên góp vốn) góp phần vốn của mình bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.
Thông thường, nội dung của hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất sẽ bao gồm các thông tin sau đây:
– Thông tin về tên và địa chỉ của các bên tham gia giao dịch.
– Thông tin về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch.
– Thông tin về loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất được dùng để góp vốn vào doanh nghiệp.
– Thông tin về thời hạn sử dụng đất còn lại của bên góp vốn.
– Thông tin về thời hạn góp vốn.
– Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn.
– Thông tin về quyền của người thứ ba đối với đất được sử dụng để góp vốn.
– Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất:
– Đối với bên góp vốn:
Nghĩa vụ của bên góp vốn:
+ Bên góp vốn có nghĩa vụ thực hiện việc giao đất đúng thời hạn, đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+ Bên góp vốn có nghĩa vụ đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
Quyền của bên góp vốn:
+ Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có quyền được hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+ Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có quyền được chuyển nhượng, để thừa kế phần góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
+ Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có quyền được nhận lại quyền sử dụng đất đã góp vốn theo thỏa thuận hoặc khi thời hạn góp vốn đã hết;
+ Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên nhận góp vốn không thực hiện việc thanh toán phần lợi nhuận đúng thời hạn hoặc thanh toán không đầy đủ.
– Đối với bên nhận góp vốn:
Nghĩa vụ của bên nhận góp vốn:
+ Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có nghĩa vụ thanh toán phần lợi nhuận cho bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có nghĩa vụ bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được góp vốn.
+ Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Quyền của bên nhận góp vốn:
+ Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có quyền yêu cầu bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng thời hạn, hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có quyền được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.
+ Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bên nhận góp vốn là pháp nhân, trừ trường hợp góp vốn trong
2. Điều kiện thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
– Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.
– Đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.
– Trong trường hợp diện tích đất được dùng để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ rằng người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất.
Theo Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có thể góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013, cụ thể bao gồm các điều kiện cơ bản như sau:
– Người sử dụng đất có thể góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013.
– Đất được sử dụng góp vốn không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất của người góp vốn không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Đang trong thời hạn sử dụng đất.
– Bên cạnh đó, chủ thể tham gia giao dịch về góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Điều kiện nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:
Các tổ chức kinh tế nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây, cụ thể là:
– Các tổ chức kinh tế nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án.
– Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận góp vốn quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối tượng có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty:
Chủ thể có quyền góp vốn quyền sử dụng đất vào công ty bao gồm các đối tượng sau đây:
– Chủ thể có quyền góp vốn quyền sử dụng đất vào công ty phải là tổ chức có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Cần lưu ý đối với nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể như sau:
– Nhóm người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của
– Trong trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật đất đai năm 2013.
– Đối với trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần dành cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013.
– Ngoài ra, trong trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì sẽ thực hiện việc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013.
4. Chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 80
– Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất đã hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
– Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn.
– Các chủ thể bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
– Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể.
– Các cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện.
– Các pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.