Hội đồng thành viên hiện được xem là cơ quan có quyền quyết định cao nhất đối với những vấn đề quan trọng trong công ty và một trong số đó chính là những hợp đồng và giao định buộc phải có sự đồng thuận của Hội đồng thành viên.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan:
- 2 2. Quy định về hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
- 2.1 2.1. Những hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên:
- 2.2 2.2. Thủ tục chấp thuận của Hội đồng thành viên đối với những Hợp đồng, giao dịch của công ty:
- 2.3 2.3. Hậu quả pháp lý khi ký kết những hợp đồng, giao dịch khi không được sử chấp thuận của Hội đồng thành viên:
1. Quy định về việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan:
Theo Điều 167
– Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan sau đây:
+ Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ.
+ Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ.
+ Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của
– Pháp luật còn quy định Hội đồng quản trị sẽ chấp thuận các hợp đồng, giao dịch theo quy định được nêu cụ thể bên trên và có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong
– Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng, giao dịch sau đây:
+ Hợp đồng, giao dịch khác ngoài hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 267 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
+ Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong
– Trong trường hợp chấp thuận hợp đồng, giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều 267 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được nêu cụ thể bên trên thì các chủ thể là người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch.
Hội đồng quản trị sẽ trình dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của hợp đồng, giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trong trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết. Hợp đồng, giao dịch được chấp thuận theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 148 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
– Hợp đồng, giao dịch sẽ bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng với quy định tại Điều 267 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Các chủ thể là người ký kết hợp đồng, giao dịch, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
– Công ty sẽ phải công khai hợp đồng, giao dịch có liên quan theo quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, pháp luật doanh nghiệp được ban hành đã đưa ra quy định cụ thể về việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các chủ thể là người có liên quan. Việc ban hành quy định này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình các bên ký kết hợp đồng và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.
2. Quy định về hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
2.1. Những hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên:
Theo Khoản 1 Điều 67
– Những Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
– Những Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với những người có liên quan đến Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
– Những Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
– Những Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan của người quản lý công ty mẹ hoặc người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Ngoài ra, theo Khoản 23 Điều 4
Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
– Thứ nhất: Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.
– Thứ hai: Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con.
– Thứ ba: Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty.
– Thứ tư: Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên.
– Thứ năm: Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối.
– Thứ sáu: Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty, tổ chức theo quy định thứ nhất, thứ hai, thứ ba được nêu cụ thể bên trên.
– Thư bảy: Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định h thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm và thứ sáu được nêu cụ thể bên trên có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty.
Như vậy, pháp luật hiện hành đã ban hành quy định cụ thể về những hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên. Việc quy định như vậy là hoàn toàn hợp lý và phù hợp. Từ đó đã tránh được trường hợp các chủ thể khi tham gia giao dịch lạm quyền, gây ra những thiệt hại cho công ty cũng như các thành viên trong công ty.
2.2. Thủ tục chấp thuận của Hội đồng thành viên đối với những Hợp đồng, giao dịch của công ty:
Việc chấp thuận của Hội đồng thành viên đối với những hợp đồng, giao dịch của công ty được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật doanh nghiệp 2020 với nội dung cụ thể như sau:
– Các chủ thể là người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành.
– Đối với trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật doanh nghiệp năm 2020.
– Thành viên Hội đồng thành viên có liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết.
2.3. Hậu quả pháp lý khi ký kết những hợp đồng, giao dịch khi không được sử chấp thuận của Hội đồng thành viên:
Ta nhận thấy, những hậu quả pháp lý khi ký kết những hợp đồng, giao dịch khi không được sử chấp thuận của Hội đồng thành viên bao gồm:
– Những hợp đồng, giao dịch ký kết phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên nhưng lại không được Hội đồng thành viên chấp nhận, hay không thực hiện đúng theo trình tự mà pháp luật quy định mà gây thiệt hại cho công ty thì hợp đồng, giao dịch đó sẽ bị vô hiệu.
– Các chủ thể là người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng theo quy định hoặc gây thiệt hại cho công ty.
Như vậy, ta nhận thấy quy định về hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận có vai trò và ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính pháp lý và sự chính xác cho hợp đồng, giao dịch đó và quyền lợi của các bên khi tham gia giao dịch.