Để đảm bảo sự tiện lợi và tính minh bạch của thị trường chứng khoán, pháp luật quy định đối với những chứng khoán do công ty đại chúng phát hành phải được đăng ký, lưu ký thông qua hệ thống lưu ký chứng khoán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Hợp đồng dịch vụ lưu ký chứng khoán là gì?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng dịch vụ lưu ký chứng khoán là gì?
– Hợp đồng dịch vụ lưu ký chứng khoán (Securities Depository Services Agreement) được hiểu là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận của các bên trong quá trình ký kết hợp đồng. Theo đó, trong hợp đồng dịch vụ lưu ký chứng khoán bao gồm tổ chức lưu ký chứng khoán với khách hàng.
– Ví dụ: Luật chứng khoán nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa có quy định: việc đăng ký thanh toán chứng khoán áp dụng phương thức thống nhất tập trung trên toàn quốc và trước khi chứng khoán của người nắm giữ đưa ra giao dịch phải gửi toàn bộ số chứng khoán đó vào tổ chức đăng ký thanh toán chứng khoán.
– Hoạt động của trung tâm lưu ký chứng khoán trước hết và chủ yếu là để thực hiện chức năng lưu ký chứng khoán. Để đảm bảo thực hiện việc nắm giữ chứng khoán một cách ổn định khi khách hàng thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán lưu ký , trung tâm lưu ký chứng khoán được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán. Theo quy định hiện hành, trung tâm lưu ký chứng khoán có những hoạt động cơ bản sau đây:
– Chấp thuận, tạm đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách thành viên | lưu ký , thành viên mở tài khoản trực tiếp theo quy định của pháp luật và Điều lệ trung tâm.
– Ban hành quy chế đăng ký , lưu ký , bù trừ và thanh toán chứng khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận;
– Đăng ký , lưu ký chứng khoán phát hành ra công chúng, chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán. Đây là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất nhằm đảm bảo sự vận hành của thị trường chứng khoán. Nếu không thuộc những trường hợp pháp luật bắt buộc phải đăng ký, lưu ký thì trung tâm lưu ký chứng khoán vẫn có thể thực hiện việc đăng ký, lưu ký chứng khoán nếu tổ chức phát hành có yêu cầu.
– Bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán. Việc thanh toán, bù trừ chứng khoán là một trong những hoạt động quan trọng dựa trên cơ sở trung tâm lưu ký chứng khoán là chủ thể nắm giữ chứng khoán vật chất cũng như các thông tin về quyền lợi của nhà đầu tư.
Với các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán không tiến hành độc lập và đây là những hoạt động có sự phối hợp với các thành viên lưu ký theo quy định của pháp luật và điều lệ của trung tâm.
2. Các điều khoản chính:
– Đại lý chuyển nhượng đối với các loại chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán; các chứng khoán phát hành ra công chúng và thực hiện các quyền liên quan tới người sở hữu chứng khoán theo uỷ quyền của tổ chức phát hành. Bên cạnh đó, nếu tổ chức phát hành có yêu cầu, trung tâm lưu ký chứng khoán có thể làm đại lí chuyển nhượng cho những chứng khoán không thuộc nhóm chứng khoán đề cập trên đây.
– Các dịch vụ khác hỗ trợ việc giao dịch chứng khoán.
– Đăng ký giao dịch đảm bảo đối với các chứng khoán đã được lưu ký tập trung tại Trung tâm.
– Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy trình hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ áp dụng tại Trung tâm sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBCKNN.
– Quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán để hỗ trợ kịp thời cho thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.
– Thu các khoản phí và lệ phí theo chế độ quy định.
– Thực hiện giám sát hoạt động của các thành viên lưu ký , nhân viên nghiệp vụ của thành viên lưu ký trong quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán chứng khoán; phát hiện và kiến nghị với UBCKNN xử lý các vị phạm theo chế độ quy định.
– Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, kiểm toán, quản lý, sử dụng viên chức thuộc trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ tài chính và UBCKNN.
– Thực hiện các hoạt động khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn hiện nay, do trung tâm lưu ký chứng khoán vẫn là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBCKNN nên trung tâm lưu ký chứng khoán còn phải đảm nhận thêm một số nhiệm vụ do UBCKNN giao như tham gia xây dựng các đề án phát triển ngành chứng khoán, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán, cấp mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài v.v..
– Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên: Để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các hoạt động trên cũng như hạn chế các rủi ro nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, pháp luật quy định trung tâm lưu ký chứng khoán phải có các nghĩa vụ sau đây:
– Bảo đảm cơ sở vật chất, ký thuật phục vụ cho các hoạt động đăng ký , lưu ký , bù trừ và thanh toán chứng khoán và các hoạt động. Trung tâm phải có biện pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký , lưu ký , bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
– Xây dựng quy trình cho từng hoạt động nghiệp vụ cũng như quy trình quản lý rủi ro hiệu quả.
– Quản lí tách biệt tài sản của từng thành viên. – Bồi thường thiệt hại cho khách hàng trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của khách hàng, trừ trường hợp bất khả kháng.
– Hoạt động vì lợi ích của người gửi chứng khoán hoặc người sở hữu chứng khoán. Trung tâm phải trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ để bù đắp các tổn thất cho khách hàng do sự cố ký thuật, do sơ suất của nhân viên trong quá trình hoạt động. Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ được trích lập từ các khoản thu nghiệp vụ theo quy định của Bộ tài chính.
– Cung cấp các thông tin liên quan đến việc sở hữu chứng khoán của khách hàng theo yêu cầu của công ty đại chúng, tổ chức phát hành.
– Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ tài chính
* Điều khoản về đối tượng: Theo quy định của pháp luật hiện hành, các chủ thể được cung cấp hoạt động lưu ký chứng khoán phải là thành viên của trung tâm lưu ký chứng khoán. Thành viên của trung tâm lưu ký chứng khoán bao gồm:
– Các thành viên lưu ký là công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại. Ngoài tư cách là thành viên lưu ký , các chủ thể này cũng có quyền đăng ký hoạt động lưu ký cho các chi nhánh của mình. Thành viên lưu ký được mở tài khoản để thực hiện việc lưu ký chứng khoán cho chính mình và cho khách hàng.
– Các thành viên mở tài khoản trực tiếp bao gồm Ngân hàng Nhà nước, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, các tổ chức tín dụng (trừ các ngân hàng thương mại là thành viên lưu ký ) và các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia thị trường trái phiếu do sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức, trung tâm lưu ký các quốc gia khác và các đối tượng khác theo quyết định của trung tâm lưu ký chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật.
– Sự khác biệt giữa thành viên lưu ký và thành viên mở tài khoản trực tiếp là ở chỗ: thành viên lưu ký có quyền mở tài khoản lưu ký cho chứng khoán thuộc sở hữu của mình và chứng khoán thuộc sở hữu của khách hàng lưu kí tại các thành viên, trong khi đó thành viên mở tài khoản trực tiếp chỉ được mở tài khoản lưu ký cho chứng khoán thuộc sở hữu của chính mình. Riêng đối với Ngân hàng Nhà nước, mặc dù là thành viên trực tiếp nhưng Ngân hàng Nhà nước vẫn được pháp luật cho phép mở tài khoản cho khách hàng của mình, vì mục đích tiến hành hoạt động lưu ký của Ngân hàng Nhà nước là để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, chứ không phải là mục đích lợi nhuận như đối với thành viên lưu ký .
– Để trở thành thành viên lưu ký , công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại phải đăng kí hoạt động lưu kí tại UBCKNN. Do tính chất kinh doanh là khác nhau nên pháp luật quy định điều kiện để đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của ngân hàng thương mại và của công ty chứng khoán cũng khác nhau.
3. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với ngân hàng thương mại:
– Có giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
– Nợ quá hạn không quá 5% tổng dư nợ.
– Hoạt động kinh doanh có lãi trong năm gần nhất;
– Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký , lưu ký , thanh toán các giao dịch chứng khoán.
– Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với công ty chứng khoán bao gồm:
– Có giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện nghiệp vụ môi giới hoặc tự doanh chứng khoán;
– Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký , lưu ký , thanh toán các giao dịch chứng khoán.
Sau khi gửi hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày, UBCKNN phải cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký cho chủ thể xin cấp. Nếu UBCKNN từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải giải thích rõ lí do bằng văn bản.
Các chủ thể được phép hoạt động lưu ký chỉ được phép tiến hành hoạt động này tại trụ sở chính. Nếu có nhu cầu thực hiện hoạt động lưu ký tại các chi nhánh thì phải đăng ký chi nhánh hoạt động lưu ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và phải được cơ quan này chấp thuận.
Sau khi được UBCKNN cấp giấy chứng nhận hoạt động lưu ký , trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận, công ti chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động lưu ký phải đăng ký trở thành thành viên lưu ký của trung tâm lưu ký chứng khoán. Theo quy định hiện hành, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại đăng ký là thành viên lưu ký của trung tâm lưu ký chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do UBCKNN cấp;
– Có tối thiểu một thành viên Ban Giám đốc được phân công phụ trách hoạt động lưu ký , đăng ký , thanh toán bù trừ;
– Có nhân viên nghiệp vụ đã tham gia và hoàn thành khóa học nghiệp vụ do trung tâm lưu ký chứng khoán tổ chức.
– Có quy trình nghiệp vụ, hệ thống cơ sở vật chất và phần mềm đáp ứng được yêu cầu của trung tâm lưu ký chứng khoán.