Quy định của pháp luật về công ty cổ phần? Điều kiện chuyển nhượng cổ phần của cổ đông? Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có cần công chứng không?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi, Đối với hợp đồng mua bán cổ phần, tôi cần sang nhượng lại cổ phần của tôi cho đối tác, thế thì hợp đồng sang nhượng này. Có cần phải ra công chứng không vậy? Cám ơn đã cho tôi đặt câu hỏi và mong nhận được tư vấn từ quý Luật Sư
Hiện nay loại hinh doanh nghiệp công ty cổ phần rất phổ biến với những đặc điểm riêng và ưu điểm của loại hình này, rất nhiều cá nhân đã lựa chọn để thành lập, Một điểm riêng của công ty cổ phần đó chính là quy định về các loại cổ phần trong công ty. Có các câu hỏi xung quan nội dung này về cổ phần có được chuyển nhượng không?
Cơ sở pháp lý: Luật Doanh Nghiệp 2020
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về công ty cổ phần:
1.1. Công ty cổ phần:
– Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau đó gọi là cổ phần
– Cổ đông có thể là tổ chức và cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp theo quy đinh
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác và trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp quy định
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
– Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần và trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty cổ phần.
1.2. Các loại cổ phần:
Các loại cổ phần trong công ty gồm:
– Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông và công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi và Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: Cổ phần ưu đãi cổ tức, Cổ phần ưu đãi hoàn lại, Cổ phần ưu đãi biểu quyết, Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
– Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định
– Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền và nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau
– Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi và Cổ phần ưu đãi, có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
– Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở và các Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
– Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết
1.3. Nghĩa vụ của cổ đông:
Tại Điều 119. Nghĩa vụ của cổ đông Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định:
1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
5. Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Như vây, Nghĩa vụ của cổ đông được quy định cụ thể và chi tiết ở một số nội dung như Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua, Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty và Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định, và các nghĩa vụ khác theo quy định. Trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện sai các nghĩa vụ đó sẽ bị xử lý theo quy định. Đối với các trường hơp chuyển nhượng cổ phần thì cần phải thực hiện theo quy định về trình tự thủ tục quy định
2. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần của cổ đông:
Căn cứ tại Điều 127 Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định về Chuyển nhượng cổ phần như sau:
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, Cổ phần được tự do chuyển nhượng và trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. trong Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần phải có hợp đồng và được công chứng theo quy định của pháp luật.
3. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có cần công chứng không?
Căn cứ theo quy định tại
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì không ghi nhận việc xác nhận hợp đồng chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần. Tuy nhiên, theo các
Như bạn trình bày, hiện tại bạn có mua bán cổ phần đối với cá nhân, tổ chức có nhu cầu mua lại cổ phần của bạn trong công ty thì hợp đồng này không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể lựa chọn hình thức công chứng hoặc chứng thực trong hợp đồng chuyển nhượng này.
Nếu bạn lựa chọn công chứng hợp đồng thì tổ chức có thẩm quyền trong việc công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Như vậy, bạn có thể lựa chọn công chứng hợp đồng tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng tại địa phương nơi có tài sản (quyền sử dụng đất). Việc công chứng thì chỉ cần bạn thực hiện ở các tổ chức hành nghề công chứng thì đều có hiệu lực như nhau.