Người lao động không đủ tiền ký quỹ theo quy định về tiền ký quỹ của người lao động khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì sẽ thực hiện ký hợp đồng bảo lãnh. Vậy hợp đồng bảo lãnh cho lao động sang nước ngoài làm việc được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng bảo lãnh cho lao động sang nước ngoài làm việc:
Khoản 1 Điều 58 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định hợp đồng bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bắt buộc phải được lập thành văn bản.
Căn cứ Điều 10 Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì nội dung hợp đồng bảo lãnh cho lao động Việt Nam sang nước ngoài làm việc theo hợp đồng bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1.1. Các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh cho lao động sang nước ngoài làm việc:
– Bên bảo lãnh là cá nhân hoặc tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật số 69/2020/QH14;
– Bên được bảo lãnh là người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Bên nhận bảo lãnh là doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1.2. Phạm vi bảo lãnh:
Phạm vi bảo lãnh là một phần hoặc toàn bộ những nghĩa vụ sau đây của bên được bảo lãnh:
– Thanh toán tiền dịch vụ bên được bảo lãnh chưa thanh toán;
– Thanh toán chi phí bồi thường thiệt hại do bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng gây ra;
– Thanh toán tiền lãi trong trường hợp chậm thanh toán những khoản tiền thuộc phạm vi bảo lãnh được tính theo lãi suất đối với tiền gửi không có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng do các bên đã thỏa thuận tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia:
– Quyền của bên bảo lãnh:
+ Được bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các bên có liên quan thông tin đầy đủ và chính xác về quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh;
+ Yêu cầu bên nhận bảo lãnh thông báo về nơi làm việc, tình hình việc làm, thu nhập, sức khoẻ và điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt của bên được bảo lãnh;
+ Yêu cầu bên nhận bảo lãnh thực hiện đúng các cam kết với bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
+ Yêu cầu bồi thường thiệt hại và sử dụng số tiền bồi thường thiệt hại đó để bù trừ các nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh (nếu có) trong trường hợp mà bên nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc là thực hiện không đúng, không đầy đủ những nghĩa vụ pháp luật quy định mà gây thiệt hại cho bên bảo lãnh;
+ Được bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh thông báo về việc bên được bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh;
+ Yêu cầu bên nhận bảo lãnh hoàn trả giấy tờ, tài liệu chứng minh về khả năng tài chính, năng lực, uy tín của bên bảo lãnh (nếu có) khi hợp đồng bảo lãnh chấm dứt;
+ Yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Yêu cầu bên nhận bảo lãnh hoàn trả cho mình tài sản đã nhận hoặc giá trị tương ứng với phần nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện trong trường hợp bên được bảo lãnh vẫn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh.
– Nghĩa vụ của bên bảo lãnh:
+ Chuyển giao giấy tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của mình và những loại giấy tờ cần thiết khác cho bên nhận bảo lãnh;
+ Vận động, giáo dục bên được bảo lãnh thực hiện đúng những nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh; thực hiện những biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, khắc phục thiệt hại do bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng gây ra;
+ Thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong phạm vi bảo lãnh đã cam kết trong trường hợp là bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh;
+ Giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận bảo lãnh hoặc cho người thứ ba theo thỏa thuận để xử lý trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ bảo lãnh;
+ Thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại trong trường hợp là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh.
– Quyền của bên nhận bảo lãnh:
+ Yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên đã thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ;
+ Yêu cầu bên bảo lãnh chuyển giao giấy tờ, tài liệu chứng minh về khả năng tài chính, năng lực, uy tín của mình và các loại giấy tờ cần thiết khác;
+ Yêu cầu bên bảo lãnh có các biện pháp vận động, giáo dục bên được bảo lãnh thực hiện những nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh;
+ Yêu cầu bên bảo lãnh đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để xử lý trong trường hợp đã hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc là thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh;
+ Yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và thực hiện bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh.
– Nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh:
+ Thực hiện đúng các cam kết với bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
+ Thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời cho bên bảo lãnh những quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh;
+ Thông báo về nơi làm việc, tình hình việc làm, thu nhập, sức khoẻ, điều kiện làm việc và điều kiện sinh hoạt của bên được bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo lãnh;
+ Giữ gìn, bảo quản, không làm hư hỏng, mất giấy tờ, tài liệu chứng minh về khả năng tài chính, năng lực, uy tín của bên bảo lãnh, nếu các bên đã có thỏa thuận về việc bên nhận bảo lãnh giữ giấy tờ, tài liệu này. Nếu trong trường hợp làm hư hỏng hoặc mất giấy tờ, tài liệu, bên nhận bảo lãnh phải bồi thường thiệt hại;
+ Thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi mà phát sinh căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; nếu như bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn do đã vi phạm nghĩa vụ, nhưng không thực hiện hoặc là thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đó thì bên nhận bảo lãnh sẽ phải nêu rõ lý do trong thông báo về việc bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn;
+ Cung cấp cho bên bảo lãnh giấy tờ, tài liệu chứng minh về các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh trong phạm vi bảo lãnh, thiệt hại do bên được bảo lãnh gây ra;
+ Thông báo cho bên bảo lãnh về việc bên được bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh;
+ Hoàn trả giấy tờ, tài liệu chứng minh về khả năng tài chính, năng lực, uy tín của bên bảo lãnh (nếu có) khi hợp đồng bảo lãnh chấm dứt;
+ Thông báo cho bên được bảo lãnh việc bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
1.4. Chấm dứt bảo lãnh:
Bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp theo quy định của pháp luật dân sự về bảo lãnh.
Ngoài ra, các bên hoàn toàn có quyền thực hiện các thỏa thuận khác không trái với quy định của pháp luật.
2. Trường hợp, phạm vi bảo lãnh cho người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Căn cứ Điều 56 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định:
– Việc bảo lãnh được thực hiện trong trường hợp:
+ Người lao động không đủ tiền ký quỹ theo quy định về tiền ký quỹ của người lao động khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Để thực hiện các biện pháp bảo đảm đã thỏa thuận về biện pháp ký quỹ.
– Bên bảo lãnh thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp về trách nhiệm bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ nghĩa vụ của người lao động.
– Việc bảo lãnh được thực hiện theo, quy định của Bộ luật Dân sự. Trong trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng về nghĩa vụ bảo lãnh thì doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.
3. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho lao động sang nước ngoài làm việc:
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên bảo lãnh và doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp thỏa thuận với nhau; nếu như không thỏa thuận được thì bên bảo lãnh phải thực hiện các nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý do doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp ấn định tính kể từ thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông báo của doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp về việc phải thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020;
– Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.