Ly hôn hiện nay là một hiện trạng đã trở nên quá phổ biến trong xã hội hiện đại, trình tự thủ tục tiến hành thủ tục ly hôn cũng đang ngày càng được tối ưu hóa với những minh chứng xác thực. Bài viết dưới đây tìm hiểu về Mẫu biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành - một trong 02 hình thức ly hôn được quy định theo pháp luật.
Mục lục bài viết
- 1 1. Biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành là gì?
- 2 2. Mẫu biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành mới nhất:
- 3 3. Hướng dẫn ghi mẫu biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành:
- 4 4. Nội dung chính trong mẫu biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành:
- 4.1 4.1. Thông tin về Tòa án và thành phần tham gia phiên hòa giải:
- 4.2 4.2. Thông tin vợ, chồng và nội dung yêu cầu ly hôn:
- 4.3 4.3. Thỏa thuận về con chung:
- 4.4 4.4. Thỏa thuận về tài sản chung, nợ chung (nếu có):
- 4.5 4.5. Kết quả hòa giải thành và sự tự nguyện của các bên:
- 4.6 4.6. Chữ ký, xác nhận của Thẩm phán và đương sự:
- 5 5. Vai trò của biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành:
- 6 6. Quy trình lập và ban hành biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn:
1. Biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành là gì?
Biên bản nói chung là một loại văn bản ghi chép lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra. Biên bản có thể là biên bản ghi lại một sự kiện như biên bản cuộc họp, biên bản hội nghị… hoặc biên bản ghi lại một hành vi cụ thể như lập biên bản hành vi vi phạm pháp luật, biên bản bàn giao tài sản, biên bản giao nhận, biên bản đồng ý hoặc không đồng ý về một nội dung nào đó.
Dưới góc độ hôn nhân gia đình, ly hôn thuận tình được hiểu là việc hai bên vợ/chồng cùng thống nhất với nhau trong việc chấm dứt hôn nhân. Điều kiện để được cơ quan nhà nước giải quyết việc ly hôn theo thủ tục ly hôn thuận tình sẽ bao gồm:
- Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
- Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
- Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
Như vậy, trong trường hợp khi vợ chồng cùng nhau có ý chí yêu cầu để thực hiện việc ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện, mong muốn để ly hôn và đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng, việc trông nom con, nuôi dưỡng con, chăm sóc con và giáo dục con cái trên cơ sở làm sao để có thể bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Trong trường hợp mà hai bên vợ chồng không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm được quyền lợi ích chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn cho vợ chồng.
Hòa giải thành trong vụ việc ly hôn được hiểu là kết quả khi vợ chồng tự thỏa thuận được tất cả vấn đề phát sinh từ quan hệ hôn nhân, bao gồm việc đồng thuận ly hôn, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng, phân chia tài sản chung và trách nhiệm trả nợ chung. Khi đó, Tòa án ghi nhận thỏa thuận bằng biên bản hòa giải thành. Đây không chỉ là thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự mà còn thể hiện sự khuyến khích của pháp luật trong việc các bên tự dàn xếp và hạn chế tranh chấp.
Theo đó có thể đưa ra khái niệm về biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành như sau:
Biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn (tiếng Anh tạm dịch là “Minutes of consent to divorce”) là văn bản do Tòa án lập tại phiên hòa giải khi cả hai vợ chồng cùng thống nhất việc chấm dứt quan hệ hôn nhân. Văn bản này phản ánh sự tự nguyện, thỏa thuận của các bên về ly hôn, con chung, tài sản chung và các vấn đề liên quan. Đây là cơ sở để Tòa án xem xét ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn theo đúng trình tự pháp luật.
2. Mẫu biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành mới nhất:
Mẫu biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành hiện nay đang được thực hiện theo Mẫu 37-DS theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
______________________
…, ngày …. tháng … năm …
BIÊN BẢN
GHI NHẬN SỰ TỰ NGUYỆN LY HÔN VÀ HOÀ GIẢI THÀNH
Căn cứ vào khoản 5 Điều 211 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2015;
Căn cứ vào biên bản hòa giải ngày … tháng… năm…
Xét thấy các đương sự thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết Tòan bộ các vấn đề có tranh chấp trong vụ án về hôn nhân và gia đình thụ lý số: …/…./TLST-HNGĐ ngày…tháng… năm…
Lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành các vấn đề có tranh chấp trong vụ án do các đương sự đã thật sự tự nguyện ly hôn và thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết Tòan bộ vụ án, cụ thể như sau:(2)
1…
2…
3…
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, nếu đương sự nào có thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận trên đây thì phải làm thành văn bản gửi cho Tòa án. Hết thời hạn này, mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận trên thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
CÁC ĐƯƠNG SỰ THAM GIA HÒA GIẢI (Ký tên, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ) | THƯ KÝ TÒA ÁN GHI BIÊN BẢN (Ký tên, ghi rõ họ tên) | THẨM PHÁN CHỦ TRÌ PHIÊN HỌP (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Nơi nhận:
- Những người tham gia hòa giải;
- Ghi cụ thể các đương sự vắng mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 209 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
3. Hướng dẫn ghi mẫu biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 37-DS biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành như sau:
(1) Ghi tên Tòa án tiến hành phiên hòa giải và lập biên bản hòa giải thành; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào. Nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh/thành phố đó.
(2) Ghi đầy đủ cụ thể từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án mà các đương sự đã thỏa thuận được với nhau (quan hệ hôn nhân, việc nuôi con, chia tài sản).
Chú ý: Biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành phải được giao (gửi) ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
Nhìn theo mẫu 37-DS, có thể thấy mẫu biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành bắt buộc phải được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn lập ra nhằm xác nhận về vụ ly hôn đã hòa giải thành công và cả hai bên tự nguyện ly hôn. Sau khi có biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, hai bên ly hôn sẽ không được vi phạm những nội dung thỏa thuận đã ghi lại trong biên bản.
Biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành chính là bằng chứng xác thực chứng minh cho việc hai bên ly hôn đã thống nhất và thỏa thuận thành công các nội dung như quan hệ hô nhân, việc nuôi con, chia tài sản… Mẫu biên bản này sẽ giúp xác nhận hai bên đã đồng ý với những quyền lợi mà hai bên sẽ được hưởng. Vì vậy, biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành là một trong những biểu mẫu quan trọng trong các vụ việc giải quyết ly hôn và tranh chấp quyền lợi.
4. Nội dung chính trong mẫu biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành:
4.1. Thông tin về Tòa án và thành phần tham gia phiên hòa giải:
Mở đầu biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành cần ghi rõ tên Tòa án nhân dân thụ lý vụ việc, số thụ lý, ngày mở phiên hòa giải. Thành phần tham gia bao gồm: Thẩm phán chủ trì, Thư ký phiên họp, nguyên đơn và bị đơn (hoặc cả hai bên cùng là người yêu cầu trong vụ việc thuận tình ly hôn). Trường hợp có sự tham gia của người bảo vệ quyền lợi hợp pháp hoặc đại diện hợp pháp thì cũng phải ghi đầy đủ trong biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành.
4.2. Thông tin vợ, chồng và nội dung yêu cầu ly hôn:
Phần tiếp theo trong biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành cần phải ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú/tạm trú của vợ và chồng. Nội dung yêu cầu ly hôn của cả 02 bên cần được tóm tắt ngắn gọn, thể hiện rõ ý chí tự nguyện chấm dứt quan hệ hôn nhân. Việc xác nhận “hai bên đồng thuận ly hôn, không ép buộc@ là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp của biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành.
4.3. Thỏa thuận về con chung:
Trong trường hợp vợ chồng có con chung, biên bản phải thể hiện đầy đủ nội dung thỏa thuận về quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng, mức cấp dưỡng và phương thức thực hiện. Thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của con, đặc biệt là con dưới 18 tuổi. Nếu không có con chung thì cũng cần ghi rõ “không có con chung” để tránh tranh chấp về sau.
4.4. Thỏa thuận về tài sản chung, nợ chung (nếu có):
Nội dung này ghi nhận sự thống nhất của hai bên về việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc việc cùng quản lý, sử dụng tài sản chung sau ly hôn. Nếu có nghĩa vụ tài chính hoặc nợ chung thì phải thỏa thuận cụ thể về người trả, trách nhiệm trả và thời hạn. Trường hợp vợ chồng không yêu cầu Tòa án giải quyết thì cần ghi rõ “không yêu cầu phân chia tài sản chung/nợ chung”.
4.5. Kết quả hòa giải thành và sự tự nguyện của các bên:
Đây là phần trọng tâm của biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành. Trong đó Tòa án ghi nhận kết quả hòa giải thành, xác nhận hai bên đã tự nguyện thỏa thuận và đồng ý toàn bộ nội dung về ly hôn, con chung, tài sản và nợ chung. Biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành cũng khẳng định các thỏa thuận không trái pháp luật, đạo đức xã hội và được Tòa án chấp nhận.
4.6. Chữ ký, xác nhận của Thẩm phán và đương sự:
Cuối cùng, biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành phải có chữ ký của Thẩm phán, Thư ký phiên họp, vợ và chồng. Chữ ký này thể hiện sự xác nhận về tính chính xác, trung thực của biên bản và sự tự nguyện của các bên. Đây là điều kiện không thể thiếu để biên bản có giá trị pháp lý trong hồ sơ vụ việc.
Như vậy: Khi soạn thảo biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, cần điền đúng và đầy đủ các thông tin cá nhân của vợ chồng, thông tin vụ việc và nội dung thỏa thuận. Đặc biệt, phần ghi nhận về con chung và tài sản chung cần cụ thể, chi tiết để tránh phát sinh tranh chấp sau này. Nếu không có con hoặc không có tài sản chung thì cũng phải ghi rõ. Người soạn thảo biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành cần tuyệt đối tuân thủ cấu trúc, bố cục mẫu biểu đã ban hành để bảo đảm tính hợp lệ.
5. Vai trò của biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành:
5.1. Giá trị chứng minh của biên bản:
Biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn là bằng chứng thể hiện rõ sự thống nhất ý chí giữa vợ và chồng trong việc chấm dứt quan hệ hôn nhân. Biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành khẳng định rằng thỏa thuận được lập trong tình trạng tự nguyện, không bị ép buộc, từ đó tạo cơ sở pháp lý để Tòa án đưa ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không cần phải xét xử tranh chấp.
5.2. Vai trò trong việc giải quyết thuận tình ly hôn:
Trong thủ tục thuận tình ly hôn, biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành đóng vai trò như một bước trung gian quan trọng. Nếu vợ chồng đạt được thỏa thuận đầy đủ và hợp pháp, Tòa án sẽ căn cứ vào biên bản để ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Điều này giúp rút ngắn thời gian, chi phí tố tụng và giảm căng thẳng tâm lý cho các bên.
5.3. So sánh với quyết định công nhận thuận tình ly hôn:
biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành là văn bản tố tụng ghi lại sự thống nhất của các bên, chưa có giá trị chấm dứt quan hệ hôn nhân. Giá trị pháp lý cuối cùng chỉ phát sinh khi Tòa án ban hành quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Nói cách khác, biên bản này là tiền đề giải quyết thủ tục ly hôn, còn quyết định của Tòa án mới là cơ sở pháp lý chấm dứt quan hệ vợ chồng và ràng buộc quyền/nghĩa vụ của các bên đối với con cái và tài sản.
6. Quy trình lập và ban hành biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu thuận tình ly hôn:
Quy trình bắt đầu khi vợ chồng cùng ký đơn yêu cầu thuận tình ly hôn và nộp tại Tòa án có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn yêu cầu;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Giấy khai sinh con chung, giấy tờ về tài sản chung (nếu có);
- Và các giấy tờ tùy thân của vợ, chồng.
Đây là cơ sở để Tòa án xem xét thụ lý vụ việc và tiến hành các bước tiếp theo.
Bước 2: Tòa án mở phiên hòa giải và ghi nhận ý chí các bên:
Sau khi thụ lý, Tòa án ấn định thời gian và địa điểm mở phiên hòa giải. Tại phiên này, Thẩm phán chủ trì sẽ lắng nghe ý kiến của cả hai bên về việc ly hôn, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản và nợ chung. Nếu các bên đạt được sự thống nhất, Thẩm phán sẽ lập biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành.
Bước 3: Lập biên bản và công nhận kết quả hòa giải thành:
Biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành phải được soạn ngay tại phiên hòa giải, ghi đầy đủ nội dung theo mẫu quy định tại Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP. Nội dung phải thể hiện sự tự nguyện, thống nhất và cam kết của các bên. Sau khi đọc lại cho vợ chồng cùng nghe và xác nhận, biên bản được ký bởi Thẩm phán, Thư ký và các đương sự. Đây là bước quan trọng để bảo đảm tính khách quan, minh bạch của thỏa thuận.
Bước 4: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn:
Sau khi có biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, trong thời hạn luật định thì Tòa án sẽ xem xét và ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay kể từ điểm ban hành và là căn cứ chấm dứt quan hệ hôn nhân, xác lập quyền và nghĩa vụ mới của các bên đối với con cái, tài sản. Như vậy, biên bản ghi nhận tự nguyện ly hôn và hòa giải thành chỉ có vai trò là tiền đề, còn quyết định công nhận của Tòa án mới có giá trị thi hành trên thực tế.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


