Việc nhận con nuôi là một quyền nhân thân quan trọng nhưng không phải ai cũng đủ điều kiện để thực hiện, đặc biệt là những người đã từng bị kết án hình sự. Trong thực tế, nhiều người băn khoăn rằng: Có tiền án, chưa xoá án tích được nhận con nuôi không? Để trả lời chính xác, cần xem xét quy định của pháp luật có liên quan về điều kiện, hạn chế và hậu quả pháp lý của việc chưa được xóa án tích.
Mục lục bài viết
- 1 1. Người có tiền án nhưng chưa xoá án tích được nhận con nuôi không?
- 2 2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ nhận con nuôi trong trường hợp có tiền án:
- 3 3. Giải pháp và hướng xử lý cho người có tiền án mong muốn nhận con nuôi:
- 3.1 3.1. Tiến hành thủ tục xóa án tích để khôi phục quyền nhận con nuôi:
- 3.2 3.2. Liên hệ và làm việc với cơ quan có thẩm quyền để xác minh tình trạng án tích:
- 3.3 3.3. Nhờ Luật sư tư vấn, hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ và làm việc với cơ quan Nhà nước:
- 3.4 3.4. Chứng minh sự cải tạo, tiến bộ và đủ năng lực nuôi dưỡng trẻ em:
1. Người có tiền án nhưng chưa xoá án tích được nhận con nuôi không?
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật chưa có quy định cụ thể thế nào là tiền án và xóa án tích. Nhưng thực tế, những khái niệm này thường được người dân nhắc đến rất nhiều.
Trước đây, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có Nghị quyết số 01-HĐTP (hiện đã hết hiệu lực) có quy định người đã được xóa án tích. Theo đó, điểm b khoản 2 Mục II Nghị quyết số 01-HĐTP quy định: Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án. Người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa bị kỷ luật, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính) thì không coi là có tiền sự. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 1 năm, thì không coi là có tiền sự nữa. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 1 năm thì không coi là tiền sự nữa.
Dựa vào quy định đó thì có thể hiểu tiền án được đặt ra do việc phát sinh trách nhiệm hình sự. Tức là người đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa được xóa án tích theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tai khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người nhận con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện như sau:
- Đảm bảo có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Về độ tuổi: người nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở phải đảm bảo đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi thật tốt;
- Về đạo đức: người nhận nuôi con nuôi phải đảm bảo có tư cách đạo đức tốt.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì những đối tượng sau đây sẽ không được nhận con nuôi. Cụ thể:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Theo quy định trên, cá nhân bị kết án và chưa được xóa án tích về một trong các tội danh sau đây thì sẽ KHÔNG được nhận con nuôi:
- Tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015…);
- Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015);
- Dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật (Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015);
- Mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em (Điều 151, Điều 152, Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015).
Ngoài ra, cá nhân bị kết án về những tội danh khác (ngoài những tội danh nêu trên) và chưa được xóa án tích vẫn CÓ THỂ nhận con nuôi nếu đáp ứng những điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 nêu trên.
2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ nhận con nuôi trong trường hợp có tiền án:
Việc nhận con nuôi phải tuân thủ quy trình chặt chẽ theo quy định của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của trẻ em và kiểm soát tư cách pháp lý của người nhận nuôi. Với người có tiền án, quá trình này càng cần được xem xét kỹ lưỡng để tránh vi phạm các điều kiện cấm và bảo đảm tính minh bạch trong thẩm định nhân thân.
2.1. Hồ sơ cần chuẩn bị và yêu cầu chứng minh nhân thân, tiền án hoặc tiền sự:
Theo Điều 17 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm các giấy tờ cơ bản như sau:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
- Văn bản xác nhận thu nhập, tài sản, điều kiện chỗ ở, bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
Trong trường hợp người xin nhận con nuôi có tiền án hoặc đã từng bị kết án hình sự, Phiếu lý lịch tư pháp là căn cứ quan trọng nhất để cơ quan có thẩm quyền xem xét. Phiếu này thể hiện rõ người đó đã được xóa án tích hay chưa. Nếu trên phiếu còn ghi nhận án tích, cơ quan đăng ký nuôi con nuôi sẽ tạm dừng hoặc từ chối giải quyết cho đến khi có căn cứ chứng minh việc xóa án tích hợp pháp. Do đó người có tiền án nên chủ động hoàn thiện thủ tục xóa án tích trước khi nộp hồ sơ nhận con nuôi để tránh bị từ chối.
2.2. Cơ quan có thẩm quyền xác minh và thẩm định hồ sơ:
Căn cứ Điều 9 và Điều 19 Luật Nuôi con nuôi 2010 (hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP), cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc nhận con nuôi trong nước là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được nhận con nuôi thường trú. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan này có nghĩa vụ kiểm tra, xác minh tính xác thực của các giấy tờ, đặc biệt là phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về tiền án, tiền sự của người xin nhận nuôi.
Nếu phát hiện người nộp hồ sơ chưa được xóa án tích hoặc thuộc trường hợp bị cấm theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi, Ủy ban nhân dân cấp xã phải từ chối đăng ký việc nuôi con nuôi và nêu rõ lý do bằng văn bản. Ngược lại, nếu hồ sơ hợp lệ, việc xác minh sẽ được tiến hành theo quy trình:
- Kiểm tra điều kiện kinh tế, chỗ ở và môi trường sống;
- Lấy ý kiến của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ (nếu có);
- Lấy ý kiến của trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên;
- Tham khảo ý kiến của cơ quan công an hoặc tổ chức xã hội khi cần thiết.
Chỉ khi kết quả xác minh cho thấy người xin nhận con nuôi đáp ứng đầy đủ điều kiện về nhân thân, đạo đức, năng lực chăm sóc và không thuộc trường hợp bị cấm thì Ủy ban nhân dân cấp xã mới xem xét đăng ký việc nuôi con nuôi.
2.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xác nhận và kiểm tra điều kiện nuôi con nuôi:
Ủy ban nhân dân cấp xã đóng vai trò là cơ quan thẩm định và quyết định cuối cùng trong quá trình nhận con nuôi trong nước. Đối với người có tiền án, cơ quan này phải thực hiện xác minh nhân thân nghiêm ngặt hơn, tránh bỏ sót trường hợp không đủ điều kiện. Cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã có các trách nhiệm sau:
- Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ. Kiểm tra kỹ nội dung trong phiếu lý lịch tư pháp để xác định tình trạng án tích. Nếu người xin nhận con nuôi chưa được xóa án tích, hồ sơ sẽ không đủ điều kiện giải quyết.
- Phối hợp với cơ quan công an, tư pháp và cơ quan thi hành án hình sự để xác minh thông tin về nhân thân, hành vi chấp hành pháp luật, điều kiện sinh sống của người xin nhận con nuôi.
- Ghi nhận kết quả xác minh vào biên bản thẩm định. Tất cả thông tin về tiền án, tiền sự và điều kiện nuôi con nuôi phải được thể hiện rõ trong hồ sơ lưu trữ của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ra quyết định công nhận việc nuôi con nuôi hoặc từ chối. Trên cơ sở kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ra quyết định đăng ký việc nuôi con nuôi nếu người nộp hồ sơ đủ điều kiện. Ngược lại, nếu không đáp ứng, cơ quan này có trách nhiệm thông báo rõ lý do từ chối bằng văn bản để người dân có cơ sở khiếu nại hoặc hoàn thiện lại hồ sơ.
Việc Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra nghiêm ngặt hồ sơ của người có tiền án là nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em được nhận nuôi; đồng thời thực hiện đúng tinh thần phòng ngừa tái phạm và bảo vệ quyền lợi của trẻ theo Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
3. Giải pháp và hướng xử lý cho người có tiền án mong muốn nhận con nuôi:
Đối với người từng có tiền án, mong muốn được nhận con nuôi thể hiện thiện chí cải tạo, hoàn thiện bản thân và khát vọng được chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em một cách hợp pháp. Tuy nhiên để được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, họ cần hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết, đặc biệt là vấn đề xóa án tích và chứng minh đủ điều kiện nhận con nuôi theo Luật Nuôi con nuôi năm 2010. Dưới đây là những giải pháp thực tế mà người có tiền án nên thực hiện.
3.1. Tiến hành thủ tục xóa án tích để khôi phục quyền nhận con nuôi:
Điều kiện tiên quyết để người có tiền án có thể nhận con nuôi là phải được xóa án tích, vì chỉ khi đó, về mặt pháp lý, họ mới được coi là người không có án tích và đủ tư cách nhân thân để thực hiện các quyền dân sự đầy đủ, trong đó có quyền nhận nuôi con. Theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 Bộ luật Hình sự năm 2015, việc xóa án tích có thể được thực hiện theo hai hình thức: đương nhiên xóa án tích hoặc xóa án tích theo quyết định của Tòa án.
Người đã chấp hành xong hình phạt, không phạm tội mới trong thời hạn luật định và có lối sống tốt sẽ được đương nhiên xóa án tích. Trong khi đó, người có nhiều bản án hoặc thuộc trường hợp đặc biệt cần phải làm thủ tục xin Tòa án ra quyết định xóa án tích. Việc hoàn thiện thủ tục này giúp cá nhân xóa bỏ mọi hậu quả pháp lý của án tích, phục hồi toàn bộ quyền công dân; từ đó tạo cơ sở pháp lý vững chắc khi nộp hồ sơ xin nhận con nuôi.
3.2. Liên hệ và làm việc với cơ quan có thẩm quyền để xác minh tình trạng án tích:
Trước khi làm hồ sơ nhận con nuôi, người từng có tiền án cần kiểm tra tình trạng án tích của mình thông qua Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hoặc số 2 do Cơ quan công an cấp tỉnh/thành phố (trước đây là Sở Tư pháp) hoặc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cấp. Đây là bước quan trọng để xác định rõ liệu người đó đã được xóa án tích hay chưa.
Trường hợp kết quả lý lịch tư pháp vẫn còn ghi nhận án tích, người dân cần chủ động liên hệ với Tòa án đã xét xử bản án cuối cùng để được hướng dẫn thủ tục xin xóa án tích theo đúng quy định. Việc xác minh sớm không chỉ giúp người nộp hồ sơ chủ động xử lý kịp thời mà còn thể hiện thái độ trung thực, cầu thị – yếu tố được các cơ quan chức năng đánh giá tích cực trong quá trình xét duyệt việc nhận con nuôi.
3.3. Nhờ Luật sư tư vấn, hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ và làm việc với cơ quan Nhà nước:
Thực tế cho thấy, nhiều trường hợp bị từ chối nhận con nuôi không phải vì cố tình vi phạm mà do thiếu hiểu biết pháp luật hoặc hồ sơ chưa hoàn thiện. Do đó, việc nhờ Luật sư chuyên về hôn nhân gia đình hoặc hình sự tư vấn, hỗ trợ là giải pháp hiệu quả để tránh sai sót. Luật sư có thể giúp:
- Phân tích tình trạng án tích và hướng dẫn thủ tục xóa án tích đúng trình tự;
- Kiểm tra, soạn thảo, bổ sung hồ sơ nhận con nuôi theo mẫu chuẩn quy định;
- Đại diện hoặc hỗ trợ người dân làm việc với Ủy ban nhân dân cấp xã, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án;
- Giải trình pháp lý trong trường hợp bị từ chối hồ sơ hoặc cần xác minh lại tư cách nhân thân.
Nhờ có sự tham gia của Luật sư, hồ sơ sẽ được chuẩn bị đúng quy định, đầy đủ và có cơ sở pháp lý chặt chẽ; từ đó giúp nâng cao khả năng được chấp thuận nhận con nuôi hợp pháp.
3.4. Chứng minh sự cải tạo, tiến bộ và đủ năng lực nuôi dưỡng trẻ em:
Ngoài việc đáp ứng điều kiện pháp lý, người có tiền án còn cần chứng minh sự cải tạo và tiến bộ trong đời sống thực tế. Đây là yếu tố quan trọng giúp cơ quan có thẩm quyền đánh giá thiện chí, trách nhiệm và năng lực nuôi dưỡng của người xin nhận con nuôi.
Người có tiền án nên chuẩn bị các giấy tờ hoặc xác nhận thể hiện rõ quá trình lao động, chấp hành pháp luật, đóng góp xã hội, điều kiện kinh tế và môi trường sống ổn định.
Bên cạnh đó, việc có ý kiến ủng hộ từ chính quyền địa phương, tổ chức đoàn thể hoặc cơ quan nơi làm việc sẽ là căn cứ tích cực giúp khẳng định tư cách người nhận con nuôi. Việc chứng minh này không chỉ mang giá trị pháp lý mà còn thể hiện sự thay đổi và nỗ lực tái hòa nhập cộng đồng, phù hợp với tinh thần nhân văn của Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


