Một số quy định về tố cáo? Quy định về tố cáo nặc danh?
Hiện nay, tố cáo là hình thức có vai trò quan trọng để nhân dân thực hiện các quyền của mình về hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội dựa trên quy định của pháp luật hiện hành. Pháp
1. Một số quy định về tố cáo:
1.1. Tố cáo là gì?
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo đã đưa ra định nghĩa về tố cáo như sau: Tố cáo là việc các cá nhân tuân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo và báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân Nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm các hành vi cụ thể sau đây:
– Các chủ thể thực hiện việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
– Các chủ thể thực hiện việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực đời sống xã hội.
1.2. Hình thức tố cáo:
Có các hình thức tố cáo sau đây:
– Thứ nhất: Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn:
Theo Khoản 1 Điều 23 Luật tố cáo quy định đối với trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo các cá nhân cần phải ghi rõ các nội dung sau đây:
+ Thông tin về ngày, tháng, năm tố cáo.
+ Thông tin về họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo.
+ Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.
Đối với trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.
Cần lưu ý rằng, người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
– Thứ hai: Việc tố cáo được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
Theo Khoản 2 Điều 23 Luật tố cáo quy định đối với trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như quy định với hình thức tố cáo bằng đơn.
Đối với trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
1.3. Nội dung đơn tố cáo:
Theo
– Thông tin về tên cơ quan nhận đơn tố cáo.
– Thông tin về họ, tên, địa chỉ của người tố cáo.
– Thông tin về họ, tên, địa chỉ của người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại (nếu có).
– Thông tin về họ, tên, địa chỉ của người bị tố cáo.
– Thông tin về họ, tên, địa chỉ của người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
– Nêu rõ hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo.
– Nêu rõ những vấn đề cụ thể yêu cầu cơ quan tiếp nhận Đơn tố cáo giải quyết và các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
2. Một số quy định về tố cáo nặc danh:
2.1. Tố cáo nặc danh là gì?
Pháp luật hiện hành không đưa ra quy định cụ thể về khái niệm tố cáo nặc danh, tuy nhiên trên thực tế ta có thể hiểu tố cáo nặc danh là việc các cá nhân thực hiện việc tố cáo nhưng không để lại thông tin của bản thân, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không xác định được người tố cáo.
Việc tố cáo nặc danh có thể bao gồm:
– Đơn tố cáo được gửi đến cơ quan có thẩm quyền mà không có tên người tố cáo.
– Đơn tố cáo được gửi đến cơ quan có thẩm quyền mà có tên nhưng tên giả, không có thật.
– Đơn tố cáo được gửi đến cơ quan có thẩm quyền mà mang tên người khác hay còn gọi là mạo danh.
Hay có thể hiểu tố cáo nặc danh là việc không xác định được thông tin cá nhân của người tố cáo.
Việc tố cáo nặc danh chỉ có thể được thực hiện bằng hình thức tố cáo bằng đơn. Nguyên nhân của việc tố cáo nặc danh qua đơn có thể do người tố cáo lo sợ việc mình có thể bị trả thù nên buộc phải giấu tên.
2.2. Quy định về tố cáo nặc danh:
Theo Điều 23 Luật tố cáo 2018 quy định đối với trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì không quy định phải gửi kèm tài liệu, chứng cứ về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo mà chỉ quy định phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 25 Luật tố cáo 2018 thì pháp luật hiện nay có cho phép người dân được tố cáo nặc danh, tuy nhiên trong đơn tố cáo phải có nội dung về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng bị tố cáo thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin tố cáo nặc danh của các chủ thể tố cáo.
Cụ thể, theo Điều 25 Luật tố cáo 2018 quy định nội dung như sau:
– Khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng lại không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý.
– Đối với trường hợp thông tin có nội dung tố cáo nêu trên có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
Như vậy, trong trường hợp người tố cáo không ký tên hay điểm chỉ vào đơn tố cáo và cũng khẳng định không phải chủ đơn này nên chưa có căn cứ để giải quyết đơn tố cáo. Tuy nhiên, nếu kèm theo đơn có những tài liệu, chứng cứ xác thực để chứng minh nội dung tố cáo là có căn cứ thì cơ quan bạn vẫn cần tiến hành các bước xác minh và xử lý ký luật với người bị tố cáo.
Khi làm đơn, người tố cáo phải làm đơn gửi đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền qua đường bưu điện hoặc đến trực tiếp cơ quan.
Cũng cần lưu ý rằng, đối với việc tố cáo nặc danh, người tố cáo không cung cấp thông tin cá nhân cũng như tài liệu, chứng cứ dẫn đến việc tố cáo sai, tố cáo tràn lan không chỉ ảnh hưởng đến người bị tố cáo mà còn ảnh hưởng đến người giải quyết tố cáo, gây mất thời gian và công sức của người giải quyết tố cáo.
2.3. Nghĩa vụ của người tố cáo:
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 9 Luật tố cáo 2018 cũng đã đưa ra quy định rõ nghĩa vụ của người tố cáo là chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo.
Trước khi gửi đơn tố cáo các chủ thể cần phải chú ý đến việc: nếu vấn đề mà các chủ thể tố cáo gây ra những ảnh hưởng xấu, nghiêm trọng đến danh dự, uy tín của của người bạn định tố cáo thì họ hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền để điều tra, truy tố về hành vi vu khống theo đúng quy định của
“Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.”
Như vậy, nếu những vấn đề mà các chủ thể đã nêu trong đơn tố cáo là đúng, có căn cứ, cơ sở rõ ràng thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sẽ nghiên cứu, xem xét vấn đề các chủ thể đề cập đến. Tuy nhiên, nếu những vấn đề các chủ thể nêu trong đơn tố cáo không đúng, gây ra các ảnh hưởng đến danh dự của người được nói đến trong đơn tố cáo thì các chủ thể làm đơn tố cáo có thể bị khởi tố theo quy định của Bộ luật hình sự được ban hành năm 2015.
Trong trường hợp đối với tố cáo nặc danh, người giải quyết tố cáo khi đã xác định người bị tố cáo không vi phạm pháp luật cũng không thể xác định được người tố cáo cũng như có biện pháp xử lý đối với hành vi tố cáo sai sự thật này. Chính bởi vì thế, để vụ việc được giải quyết, người tố cáo cần thiết phải cung cấp tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật kèm với đơn tố cáo nặc danh cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để người giải quyết tố cáo có cơ sở xác minh, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm pháp luật đó.