Hỏi về việc đăng ký kinh doanh và các loại thuế phải đóng. Công chức có được đứng tên trên giấy đăng ký kinh doanh.
Hỏi về việc đăng ký kinh doanh và các loại thuế phải đóng. Công chức có được đứng tên trên giấy đăng ký kinh doanh.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin kính chào quý Luật sư. Xin quý Luật sư cho em hỏi một số vấn đề như sau: Em là công chức nhà nước em muốn mở làm thêm ở ngoài một đại lý bán gas khí hóa lỏng thì em có được làm giấy phép kinh doanh mang tên em được không? Em đang phân vân không biết nên mở Cửa hàng Gas hay Đại lý gas hai tên đó về quy mô, thuế, thủ tục có khác nhau không? Nếu khi em đã mở đại lý bán gas trong giấy phép kinh doanh ghi địa chỉ ở một khu phố trong thị trấn của huyện em có được đặt thêm địa điểm bán gas ở các khu phố khác hay ở các xã khác nữa hay không, nếu không được thì em sẽ phải bổ sung loại giấy tờ gì để mở thêm các cơ sở đó. Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật phòng chống tham nhũng 2005
2. Nội dung tư vấn:
Theo khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó có quy định:
"2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
….
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức"
Điều 20 Luật cán bộ, công chức 2008 có quy định "cán bộ, công chức không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng"
Mặt khác, Điều 37 Luật phòng chống tham nhũng 2005 có quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm như sau:
"1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;
d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp."
Như vậy, bạn đang là công chức, thì không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên bạn có thể thành lập hộ kinh doanh cá thể bởi không có quy định về việc hạn chế công chức thành lập hộ kinh doanh cá thể.
– Mở cửa hàng dưới hình thức là hộ kinh doanh, hộ kinh doanh không được sử dụng quá 10 lao động.
– Đại lý bán gas: Theo quy định tại Luật thương mại 2005 có quy định như sau: Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
Như vậy, trong hoạt động đại lí thương mại, bên giao đại lý chuyển cho bên đại lý tiền hoặc hàng hóa và các quy định cụ thể về giá cả hàng hóa cần bán, số lượng, chất lượng, giá cả của hàng hóa cần mua. Bên đại lý được quyền tự do lựa chọn bạn hàng để ký kết hợp đồng theo những quy định cụ thể trong hợp đồng đại lý. Khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với khách hàng, bên đại lý sử dụng danh nghĩa của mình và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng ràng buộc bên đại lý với khách hàng. Bên đại lý phải trực tiếp thực hiện theo hợp đồng mua bán hàng hóa đã ký với khách hàng: giao từ kho của mình cho người mua và nhận tiền. Sau đó, bên đại lý bàn giao kết quả của hoạt động mua bán cho bên giao đại lý.
>>> Luật sư tư vấn pháp
Nếu bạn mở đại lý bán gas và muốn mở thêm một đại lý ở khu phố khác hay xã khác nữa, điều này phụ thuộc vào thòa thuận trong hợp đồng của bên giao đại lý và bạn khi ký kết hợp đồng đại lý thương mại.
* Đối với các loại thuế phải đóng của hộ kinh doanh cá thể:
– Thứ nhất: Thuế môn bài theo quy định tại Thông tư 96/2002/TT-BTC:
Bậc thuế | Thu nhập 1 tháng | Mức thuế cả năm |
1 | Trên 1.500.000 | 1.000.000 |
2 | Trên 1.000.000 đến 1.500.000 | 750.000 |
3 | Trên 750.000 đến 1.000.000 | 500.000 |
4 | Trên 500.000 đến 750.000 | 300.000 |
5 | Trên 300.000 đến 500.000 | 100.000 |
6 | Bằng hoặc thấp hơn 300.000 | 50.000 |
– Thứ hai, thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC:
Công thức tính thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng = biểu giá trị gia tăng trên doanh thu của cục thuế ban hành x với doanh thu x với thuế suất thuế giá trị gia tăng.
– Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân theo quy định Thông tư 92/2015/TT-BTC:
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập chịu thuế = tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu do cục thuế ban hành x doanh thu.