Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây ra tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Vậy quy định về các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình:
- 1.1 1.1. Địa chỉ tin cậy:
- 1.2 1.2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
- 1.3 1.3. Cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý:
- 1.4 1.4. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình:
- 1.5 1.5. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình:
- 2 2. Nguyên tắc trong phòng, chống bạo lực gia đình:
- 3 3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình:
1. Quy định về các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình:
– Căn cứ Điều 35 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 quy định cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện việc chăm sóc, tư vấn, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người bị bạo lực gia đình và trẻ em mà người đã bị bạo lực gia đình có trách nhiệm thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng; giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình.
– Cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:
+ Địa chỉ tin cậy;
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Cơ sở trợ giúp xã hội;
+ Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
+ Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
– Cụ thể về các cơ sở hỗ trợ (trợ giúp) nạn nhân bạo lực gia đình như sau:
1.1. Địa chỉ tin cậy:
Căn cứ Điều 36 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 quy định về địa chỉ đáng tin cậy như sau:
– Địa chỉ tin cậy là tổ chức, cá nhân có uy tín, khả năng và tự nguyện giúp đỡ người bị bạo lực gia đình.
– Tổ chức, cá nhân là địa chỉ đáng tin cậy đã nêu trên thông báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về việc nhận làm địa chỉ tin cậy.
– Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện lập danh sách và công bố địa chỉ tin cậy trong địa bàn quản lý của mình.
– Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện hướng dẫn, tổ chức việc tập huấn cho địa chỉ tin cậy về phòng, chống bạo lực gia đình.
– Khi tiếp nhận người bị bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đó, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm bảo vệ và hỗ trợ kinh phí cho địa chỉ tin cậy theo quy định của pháp luật.
– Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và những tổ chức thành viên của Mặt trận, những tổ chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân tham gia làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng dân cư.
1.2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc chăm sóc, điều trị cho người bệnh là người bị bạo lực gia đình, thực hiện như sau:
+ Tiếp nhận, sàng lọc, phân loại, chăm sóc, điều trị người bệnh là người bị bạo lực gia đình;
+ Cung cấp thông tin về tình trạng tổn hại sức khỏe của người bị bạo lực gia đình theo như đề nghị của người đó hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, tùy theo điều kiện thực tế bố trí nơi tạm lánh cho người bệnh là người mà bị bạo lực gia đình trong thời gian không quá 01 ngày theo yêu cầu của người bị bạo lực gia đình.
1.3. Cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý:
– Cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện việc chăm sóc và hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho người bị bạo lực gia đình trong khoảng thời gian người bị bạo lực gia đình lưu trú tại cơ sở theo quy định của pháp luật.
– Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện việc cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
1.4. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình:
– Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
– Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình đăng ký về các nội dung, phạm vi hoạt động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.5. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình:
– Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập theo đúng quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để cung cấp một hoặc là một số dịch vụ, hoạt động sau đây:
+ Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Nơi tạm lánh và nhu cầu thiết yếu khác cho người bị bạo lực gia đình;
+ Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình;
+ Chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình;
+ Hoạt động khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
– Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là người:
++ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
++ Có trình độ từ đại học trở lên;
++ Chuyên ngành đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp;
++ Chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình.
+ Nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình phải là người:
++ Đã tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
++ Đã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hoặc do cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức;
+ Trường hợp cơ sở cung cấp nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình hoặc cung cấp các dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi phải có cơ sở vật chất và có địa điểm bảo đảm yêu cầu theo quy định của pháp luật.
– Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động của mình với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.
– Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất để thực hiện các dịch vụ, hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình sẽ được ưu đãi thuế, phí, tín dụng và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc trong phòng, chống bạo lực gia đình:
Nguyên tắc trong phòng, chống bạo lực gia đình được quy định tại Điều 4 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, Điều này quy định phòng, chống bạo lực gia đình phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm;
– Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan;
– Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em;
– Ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người bị bạo lực gia đình là người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc;
– Thực hiện bình đẳng giới;
– Chú trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình;
– Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì trong quá trình xử lý sẽ phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em;
– Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người đứng đầu; chú trọng trong việc phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình;
– Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng;
– Thực hiện trách nhiệm nêu gương trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với các cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình được quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, bao gồm các hành vi sau:
– Hành vi bạo lực gia đình mà pháp luật quy định;
– Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình;
– Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình;
– Trả thù, đe dọa trả thù người đã giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình;
– Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình;
– Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật;
– Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.