Trong trường hợp này nếu mẹ tôi nhượng lại mảnh đất này cho tôi thì có cần phải sự đồng thuận của 6 anh chị em (con của người vợ thứ nhất) không?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi CÔNG TY LUẬT DƯƠNG GIA. Tôi tên Vũ Văn Hợi, 30 tuổi quê ở Hải Dương hiện đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Nay tôi có một vấn đề muốn nhờ phía cty tư vấn giúp như sau: Hiện sổ đỏ nhà tôi ở Hải Dương đang đứng tên của Bố tôi nhưng vì Bố tôi đã mất năm 1992 nhưng cho đến nay sổ đỏ vẫn còn đứng tên bố tôi. Nhưng vì bố tôi có 2 đời vợ: Người vợ thứ nhất (đã mất) được 6 người con, 2 trai 4 gái tất cả đã đều có cuộc sống riêng. Người vợ thứ 2 có 2 người con, 1 trai (là tôi) và một gái (đã đi lấy chồng) hiện tại mẹ tôi và đang là người sinh sống trên mảnh đất đó.Theo như tôi được biết thì khi người chồng (người đứng tên sổ đỏ) mất đi thì vợ sẽ là người thừa kế thứ nhất nghĩa là trong trường hợp này thì mẹ tôi là người được thừa kế thứ nhất phải không ạ ? Và nay nếu mẹ tôi muốn nhượng lại mảnh đất đó cho tôi thì tôi phải làm sao ạ ? Trong trường hợp này nếu mẹ tôi nhượng lại mảnh đất này cho tôi thì có cần phải sự đồng thuận của 6 anh chị em (con của người vợ thứ nhất) không ? hay chỉ cần 2 người con của mẹ tôi (người vợ thứ 2) ? Vì hiện tại trong 6 anh chị em (con của người vợ thứ nhất) thì có một số người đang sinh sống ở nước ngoài. Ngoài ra cũng xin quý công ty tư vấn giúp nếu mẹ tôi muốn nhượng lại mảnh đất đó cho tôi thì trình tự các bước làm như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn của quý công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất: Vấn đề thừa kế
Theo quy định của “Bộ luật dân sự 2015”
“Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, trường hợp của bạn, bố bạn mất không để lại di chúc thì việc phân chia tài sản sẽ tuân theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Vấn đề tài sản
Bố bạn có hai đời vợ, tuy nhiên bạn nên phân biệt rõ việc kết hôn có giấy đăng ký kết hôn và không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
1. Nếu có giấy đăng ký kết hôn, phân chia theo quy định của “Bộ luật dân sự 2015”
2. Nếu không có đăng ký kết hôn được áp dụng giải quyết như sau:
Theo đó: Nghị quyết 35/2000/QH10 hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 ( Luật hôn nhân gia đình 2000 đã hết hiệu lực, nghị quyết này vẫn được áp dụng) thì nam, nữ sống chung với nhau từ trước ngày 3-1-1987 thì được coi là vợ chồng; Đối với các tranh chấp về thừa kế trong trường hợp chưa có đăng ký kết hôn thì Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP – TANDTC hướng dẫn như sau:
+ Trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3-1-1987, nếu có một bên chết trước thì bên còn sống được hưởng di sản của bên chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế;
+ Trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 3-1-1987 đến ngày 1-1-2001 mà có đủ điều kiện theo quy định của
>>> Luật sư
Như vậy, nếu nam nữ sống chung với nhau từ trước ngày 3-1-1987 thì được coi là vợ chồng và khi có một bên chết trước thì bên còn sống được hưởng di sản của bên chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế; Nếu nam nữ sống chung với nhau từ ngày 3-1-1987 đến nay chưa đăng ký kết hôn thì họ không được pháp luật công nhận là vợ chồng và giữa họ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ nên họ không được hưởng thừa kế của nhau khi 1 bên chết trước (trừ trường hợp thừa theo di chúc).
Mặt khác, phải làm rõ nội dung liên quan đến tài sản chung của vợ chồng, bao gồm vợ thứ nhất và vợ thứ hai theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014.
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung…
Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.”
Thứ ba: Giải quyết
+ Theo quy định của “Bộ luật dân sự 2015”, nếu thuộc trường hợp có giấy đăng ký kết hôn hoặc được pháp luật công nhận là vợ chồng thì việc phân chia di sản thừa kế của bố bạn được tiến hành sau khi xác định rõ tài sản chung, tài sản riêng của hai vợ chồng, sau đó sẽ phân chia theo hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Sau khi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật, phần tài sản riêng của mẹ bạn có thể chuyển nhượng sang bạn mà không cần sự đồng ý của những người còn lại.
+ Trường hợp không được công nhận là vợ chồng thì (mẹ bạn) sẽ không được hưởng tài sản chia thừa kế mà sẽ phân theo quy định của Bộ luật dân sự về tài sản sở hữu chung.
+ Nếu mẹ bạn muốn chuyển nhượng cho bạn thì sẽ tiến hành làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, có công chứng chứng chứng thực và thực hiện thủ tục chuyển đổi sở hữu tại phòng đăng ký quyền sử dụng đấy ( UBND cấp huyện, (quận).