Xin chào luật dương gia. Hiện tại tôi đang có vài câu hỏi về in hóa đơn rất mong được các bạn giúp đỡ cho công ty tôi.
Xin chào Luật dương gia. Hiện tại tôi đang có vài câu hỏi rất mong được các bạn giúp đỡ cho công ty tôi.
1. Công ty tôi có nhu cầu sử dụng hóa đơn nên đã kí hợp đồng với hai cơ sở đặt in hóa đơn, mỗi cơ sở đặt in hóa đơn cùng loại nhưng khác mẫu. Vậy công ty tôi có vi phạm pháp luật không? (Giải thích bằng căn cứ pháp lý).
2. Kế toán công ty tôi đã nhầm lẫn khi đặt in hóa đơn dẫn đến in hóa đơn tại 2 cơ sở có cùng số và cùng mẫu hóa đơn. Trong trường hợp này công ty tôi đã vi phạm gì? Cách xử lý vi phạm trường hợp trên như thế nào (bằng căn cứ pháp lý)
3. Khi nộp báo cáo, Kế toán tôi nộp mẫu báo cáo không đúng theo quy định với loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần. Vậy cách xử lý vấn đề này như thế nào? Rất mong công ty bạn giúp đỡ tôi. Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì: “Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu). Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm…”. Như vậy trong trường hợp công ty đặt in hóa đơn ở hai cơ sở, mỗi cơ sở in hóa đơn cùng loại nhưng khác mẫu là không vi phạm pháp luật.
2. Khoản 6 Điều 5 Nghị định 04/2014/NĐ-CP quy định nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn “Tổ chức khi in hóa đơn không được in trùng số trong những hóa đơn có cùng ký hiệu”. Trường hợp này công ty in hóa đơn tại 2 cơ sở có cùng số và cùng mẫu hóa đơn là vi phạm pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 51/2010/NĐ-CP thì “Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn”. Vậy nếu công ty đã đặt in hóa đơn tại 2 cơ sở có cùng số và cùng mẫu hóa đơn thì công ty phải lập thủ tục hủy. Căn cứ quy định tại điểm d khoản 3 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC hồ sơ hủy hóa đơn gồm:
– Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn;
– Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);
– Biên bản hủy hóa đơn;
– Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
3. Theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BTC thì:
“Điều 13. Hành vi quy định về lập, gửi thông báo và báo cáo (trừ thông báo phát hành hóa đơn) cho cơ quan thuế
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, theo quy định.
Ngoài bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân phải lập và gửi lại cơ quan thuế các thông báo, báo cáo đúng quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trong thời hạn quy định nộp thông báo, báo cáo thì không bị xử phạt.
2. Đối với hành vi vi phạm về nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 5 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
b) Trường hợp nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.”
Vậy nếu công ty phát hiện sai sót và lập lại báo cáo thay thế đúng quy định trong thời hạn quy định nộp báo cáo thì sẽ không bị xử phạt.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.