Hiện nay, nhiều trường hợp học viên lái xe tập lái ở các khu vực đông dân cư gây tai nạn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng của người khác được dư luận đặc biệt quan tâm. Nhiều người thắc mắc, ai sẽ phải chịu trách nhiệm trong trường hợp này?
Mục lục bài viết
1. Học viên tập lái xe gây tai nạn, ai phải chịu trách nhiệm?
Trong quá trình tập lái xe, không thể tránh khỏi vấn đề xảy ra tai nạn. Có nhiều trường hợp học viên tập lại gây ra tai nạn, gây hậu quả về tài sản, sức khoẻ, thậm chí là tính mạng của người khác. Vậy câu hỏi đặt ra: Học viên tập lái xe gây tai nạn thì ai sẽ phải chịu trách nhiệm? Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải xét trên nhiều trường hợp khác nhau như sau:
Thứ nhất, người học lái xe là đối tượng trước hết phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Tùy vào từng trường hợp khác nhau mà học viên tập lái xe gây ra tai nạn xe phải chịu trách nhiệm trên thực tế với các tội danh tương ứng. Trong trường hợp có hành vi gây tai nạn dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì học viên cầm lái sẽ có thể bị xử lý về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ căn cứ theo quy định tại Điều 260 của Bộ luật hình sự năm 2015 với mức phạt cao nhất có thể lên đến là 15 năm tù giam. Bên cạnh đó, trong trường hợp học viên học lái xe gây tai nạn mà người học lại là người trực tiếp gây ra tai nạn suất phát từ lỗi vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả thì các đối tượng này hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người căn cứ theo quy định tại Điều 128 của Bộ luật hình sự năm 2015.
Thứ hai, giáo viên dạy học viên tập lái xe gây ra tai nạn cũng là một trong những đối tượng có thể chịu trách nhiệm khi xảy ra hậu quả. Đối với giáo viên dạy lái xe khi nhận thấy những giáo viên này có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về đào tạo lái xe, giáo viên dạy lái xe có hành vi giao xe cho người không đủ điều kiện để điều khiển phương tiện, không có trách nhiệm và nghĩa vụ giám sát bảo trợ trong quá trình học viên tập lái xe là một trong những hành vi vi phạm quy định của luật an toàn giao thông đường bộ năm 2019, và đây cũng là một trong những hành vi vi phạm quy định về đào tạo và sát hạch lái xe của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ giao thông vận tải. Hành vi cẩu thả và vô trách nhiệm của giáo viên hoàn toàn có thể cấu thành tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng căn cứ theo quy định tại Điều 128 của Bộ luật hình sự năm 2015 với mức phạt cao nhất có thể lên đến 12 năm tù.
Thứ ba, học viên lái xe gây tai nạn thì trường dạy lái xe cũng có thể chịu trách nhiệm trong một số trường hợp khác nhau. Có thể nói, chiếc xe gây ra tai nạn chính là xe dành cho học viên tập lái trong trường. Vì vậy cho nên, ngôi trường dạy lái xe cần phải tiến hành hoạt động ra soát lại toàn bộ quy trình dạy lái và hồ sơ giáo viên, hồ sơ học viên và thủ tục dạy lái xe thèm đã tuân thủ đầy đủ quy định của nhà nước và tuân thủ đầy đủ quy định trong quá trình đào tạo và sát hạch lái xe hay chưa. Nếu nhà trường có hành vi buồn lòng quản lý trong quá trình hoạt động đào tạo, thì tùy từng tính chất và mức độ khác nhau, người đứng đầu các cơ sở đào tạo có thể bị xử lý kỷ luật theo các quy định của pháp luật. Và các đơn vị đào tạo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trên thực tế.
Thứ tư, nếu như học viên tập lái xe gây tai nạn thì trách nhiệm bồi thường dân sự trong trường hợp này sẽ được đặt ra. Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xe tập lái gây ra, căn cứ theo quy định Điều 600 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về cá nhân và pháp nhân sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người làm công, do người học nghề gây ra khi thực hiện các công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công. Người học nghề có lỗi trong việc gây ra thiệt hại đó phải thực hiện hoạt động hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật và theo sự thỏa thuận của các bên. Trong trường hợp này thì có thể nói, người học lái xe gây ra tai nạn thì trung tâm đào tạo lái xe nơi người học lái xe đăng ký theo học trên thực tế sẽ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị hại về các vấn đề bồi thường dân sự ngoài hợp đồng theo quy định của pháp luật. Sau đó thì, trung tâm hoàn toàn có quyền yêu cầu người học lái xe hoàn trả một phần chi phí hoặc yêu cầu người học lái xe hoàn trả toàn bộ khoản tiền này nếu như xét thấy người học lái xe có lỗi dẫn đến tai nạn giao thông đó. Ngoài ra thì, có thể nói, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ được đặt ra trong một số trường hợp sau:
– Có thiệt hại xảy ra trên thực tế, thiệt hại trong trường hợp này có thể bao gồm thiệt hại về vật chất hoặc thiệt hại do tổn thất về tinh thần;
– Có hành vi trái quy định của pháp luật, nhìn chung hành vi trái quy định của pháp luật chính là những cư xử cụ thể được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động trái với quy định của pháp luật;
– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây ra thiệt hại và hậu quả xảy ra, tức là thiệt hại xảy ra sẽ được xem là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại, hành vi trái pháp luật chính là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại đó;
– Có lỗi vô ý hoặc cố ý của người gây ra thiệt hại.
Như vậy có thể nói, tùy từng loại trách nhiệm khác nhau, nếu như xảy ra tai nạn trong quá trình học biên tập lái xe thì trách nhiệm sẽ thuộc về từng chủ thể khác nhau.
2. Điều kiện đối với học viên học lái xe:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số
– Người học lái xe phải được xác định là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú và làm việc học tập trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Đủ tuổi để dự sát hạch lái xe theo quy định của pháp luật, sức khỏe và trình độ văn hóa phù hợp với quy định của pháp luật, trong trường hợp người học lái xe để nâng hạn giấy phép lái xe thì có thể học trước nhưng chỉ được dự thi sát hạch khi đầy đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật;
– Người học lái xe để nâng hạn giấy phép lái xe sẽ cần phải đáp ứng điều kiện về thời gian lái xe và hành nghề, phải đáp ứng điều kiện về số kilômét lái xe an toàn cụ thể như sau:
+ Hạng B1 số tự động lên B1 thì phải đáp ứng điều kiện về thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và đáp ứng điều kiện về kinh nghiệm 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
+ Hạng B1 lên B2 thì phải đáp ứng điều kiện về thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và đáp ứng điều kiện về kinh nghiệm 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
+ Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC thì phải đáp ứng điều kiện về thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và đáp ứng điều kiện về kinh nghiệm 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
+ Hạng B2 lên D, C lên E thì phải đáp ứng điều kiện về thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và đáp ứng điều kiện về kinh nghiệm100.000 km lái xe an toàn trở lên.
– Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D và nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với giáo viên dạy lái xe:
Người ngồi trên xe tập lái cần đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định của Thông tư số
– Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt; phải đáp ứng điều kiện về việc có đủ sức khỏe theo quy định; có chứng chỉ sư phạm dạy nghề hoặc chứng chỉ bồi dưỡng sư phạm hoặc chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;
– Giáo viên dạy lý thuyết phải đáp ứng điều kiện là có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên, những đối tượng được xác định là giáo viên dạy môn Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hạng xe đào tạo trở lên;
– Giáo viên dạy thực hành lái xe phải đáp ứng về việc có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên và có giấy phép lái xe hạng tương ứng, đủ thời gian từ 03 năm trở lên và phải qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình quy định tại Phụ lục 28 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Giao thông đường bộ năm 2019;
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017);
– Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
– Thông tư 38/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2017 về cấp giấy phép lái xe cơ giới;
– Thông tư số 04/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.