Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng quyết toán thuế giá trị gia tăng theo định kỳ quy định mà số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra. Vậy quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
- 2 2. Những trường hợp không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
- 3 3. Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
- 4 4. Thủ tục hoàn thuế giá trị giá tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
1. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
Căn cứ Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và
– Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có những hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào nhưng chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý;
– Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho việc sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trong trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sẽ được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng số doanh thu hàng hóa, dịch vụ của những kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại;
– Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm có số thuế giá trị gia tăng đầu vào hạch toán riêng được và số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng mà phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì các cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế giá trị gia tăng được hoàn của những hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không được vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong một số trường hợp xuất khẩu như sau:
– Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có các hàng hóa ủy thác xuất khẩu;
– Đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài;
– Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện các công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện các công trình xây dựng ở nước ngoài;
– Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có những mặt hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
2. Những trường hợp không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
– Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu;
– Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo đúng quy định của Luật Hải quan, theo Nghị định số 01/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành về phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép các hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ 01: công ty Thương Mại A nhập khẩu 500 chiếc điều hòa từ Nhật Bản và đã hoàn thành việc nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu. Sau đó công ty Thương Mại A lại thực hiện xuất khẩu 500 chiếc điều hòa này sang Campuchia thì công ty Thương Mại A sẽ không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra, số thuế giá trị gia tăng của tổng 500 chiếc điều hòa này đã nộp ở khâu nhập khẩu và số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dịch vụ vận chuyển, lưu kho không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ.
Ví dụ 02: công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và thương mại B thực hiện xuất khẩu tinh bột sắn sang Trung Quốc qua đường mòn, lối mở mà không thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại B sẽ không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với tinh bột sắn xuất khẩu.
3. Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
Những đối tượng và trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã nêu ở mục trên phải đáp ứng các điều kiện sau thì mới được hoàn thuế giá trị gia tăng:
– Phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ;
– Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc có giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
– Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật;
– Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo đúng quy định của pháp luật về kế toán;
– Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh;
– Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã thực hiện kê khai đề nghị hoàn thuế trên tờ khai thuế giá trị gia tăng thì sẽ không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
4. Thủ tục hoàn thuế giá trị giá tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ
Cơ sở kinh doanh thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
– Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
– Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
Bước 2: nộp hồ sơ
Người nộp thuế yêu cầu Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nộp hồ sơ hoàn thuế đến Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thông qua các hình thức sau đây:
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
– Gửi hồ sơ qua đường bưu chính;
– Gửi hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
Bước 3: giải quyết hồ sơ
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan chức năng có thẩm quyền (Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế) tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, cơ quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về việc đã chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong trường hợp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không đầy đủ;
– Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày mà cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc đã chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo việc chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu như hồ sơ thuộc trường hợp phải kiểm tra trước hoàn thuế hoặc thông báo việc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu như hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế;
– Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với các thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản để cho người nộp thuế thực hiện giải trình, bổ sung các thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không được tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
– Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày mà cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu như hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế;
– Quá thời hạn nêu trên nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả thì cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế 2019;
– Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
– Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC,