Hoãn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù. Thủ tục hoãn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù theo Luật thi hành án hình sự.
Hoãn chấp hành hình phạt tù, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là những chế định quan trọng của luật hình sự Việt Nam. Các chế định này vừa thể hiện chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước đối với người phạm tội vừa thể hiện sự khoan hồng, dân chủ xã hội chủ nghĩa, tôn trọng quyền con người của Nhà nước ta. Để áp dụng thống nhất, công bằng các chính sách này thì việc hoãn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cần tuân theo những thủ tục nhất định. Cụ thể:
1, Hoãn chấp hành hình phạt tù
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 61 của “Bộ luật hình sự năm 2015”, sửa đổi bổ sung năm 2009 người phạm tội được hoãn chấp hành hình phạt tù trong các trường hợp sau:
– Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục
– Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.
– Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
– Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm.
Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật thi hành án hình sự năm 2010, cụ thể như sau:
– Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại:
+ Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người phải chấp hành án làm việc ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.
+ Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định hoãn phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án; Viện kiểm sát cùng cấp; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn thi hành án đang cư trú; Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
+ Khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người được hoãn chấp hành án. Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú, nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó.
2, Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 58 của “Bộ luật hình sự năm 2015”, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì người bị kết án phạt tù, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù, Toà án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mười hai năm đối với tù chung thân. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.
Thủ tục giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, Điều 33 Luật thi hành án hình sự năm 2010 quy định như sau:
– Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là Trại giam; trại tạm giam thuộc Bộ Công an; trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ và chuyển cho
+ Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án.
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
+ Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù hàng tháng, quý, 06 tháng, năm;
+ Kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
+ Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải mở phiên họp xét giảm và
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Giảm hình phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội
– Hoãn chấp hành hình phạt tù khi là lao động duy nhất trong gia đình
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA: