Thuế giá trị gia tăng là gì? Hóa đơn không ghi tên công ty có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không? Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng?
Quy định pháp luật về khấu trừ thuế giá trị gia tăng có ý nghĩa quan trọng đến việc xác định chính xác nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh và đảm bảo quyền lợi của cơ sở kinh doanh, đồng thời cũng góp phần chống gian lận thuế để chống thất thu ngân sách nhà nước. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng được hiểu đơn giản là việc các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, xác định số thuế phải nộp bằng cách bù trừ giữa số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ bán ra với số thuế giá trị gia tăng phát sinh khi mua vào hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên, trên thực tế không phải tất cả các hóa đơn của hàng hóa dịch vụ đều được khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Vậy đố với hóa đơn không ghi tên công ty thì có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không? hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý:
–
1. Thuế giá trị gia tăng là gì?
Theo quy định tại Điều 2
Theo đó, thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải áp dụng đối với toàn bộ giá trị của hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT cũng có thể được hiểu là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người sử dụng chi trả khi sử dụng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế GTGT nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế giá trị gia tăng với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.
2. Hóa đơn không ghi tên công ty có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không?
Theo quy định tại
– Trường hợp hóa đơn GTGT sử dụng không đúng theo quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT) theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các nội dung như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán dẫn đến không xác định được người bán;
– Trường hợp hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các nội dung như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua dẫn đến không xác định được người mua (trừ trường hợp được pháp luật quy định);
– Trường hợp hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT là giả, trường hợp hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
– Trường hợp hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi trên thực tế.
Như vậy, đối với hóa đơn không ghi tên công ty thì việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng sẽ không được áp dụng. Bởi đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (trong đó bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) nên việc háo đơn không ghi tên công ty thì sẽ không xác định được công ty thực hiện việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ.
3. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào chỉ được áp dụng khi có hóa đơn GTGT hợp pháp hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ 20 triệu đồng trở lên.
3.1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định của pháp luật hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
3.2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ 20 triệu đồng trở lên
– Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, hoặc hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT; trường hợp doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
– Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ 20 triệu đồng trở lên bao gồm: chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc; ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi; ủy nhiệm thu; nhờ thu; thẻ ngân hàng; thẻ tín dụng; sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật. Các hình thức thanh toán này được áp dụng đối với cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán.
Đối với các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành thì không đủ điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ 20 triệu đồng trở lên, thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Trường hợp khi thanh toán, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đó phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
+ Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác
Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm các trường hợp sau:
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng, đối với trường hợp này phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng;
Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba, trường hợp này phải có biên bản bù trừ công nợ của 03 bên làm căn cứ khấu trừ thuế; trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng, trong trường hợp này phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền;
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng, trong trường hợp này thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba phải là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ, đối với trường hợp này thì doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Tuy nhiên, đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày mà có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT. Đối với trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hóa đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì trong trường hợp này mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.