Về hóa đơn, chứng từ thì hóa đơn, chứng từ là những bằng chứng mang tính chất pháp lý phản ánh ghi nhận các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị giá tăng. Vậy hóa đơn đỏ VAT là gì? Điều kiện được phép xuất hóa đơn đỏ được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hóa đơn đỏ là gì?
Hóa đơn đỏ là tên gọi khác của hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn VAT do Bộ Tài chính phát hành hay do doanh nghiệp tự in sau khi đã đăng ký mẫu cho cơ quan thuế, do bên cung ứng sản phẩm, dịch vụ xuất, được dùng làm căn cứ để xác định số tiền thuế cần nộp vào ngân sách nhà nước. Xuất phát từ màu sắc là màu đỏ hoặc màu hồng của liên giao cho khách hàng hoặc người tiêu dùng, vì hóa đơn đỏ có 3 liên nên hóa đơn giá trị gia tăng người ta hay gọi là hóa đơn đỏ là lý do như vậy.
– Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn. Việc lập hóa đơn là trách nhiệm của người bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn là căn cứ kê khai tính thuế giá trị gia tăng đầu ra và hạch toán doanh thu.
– Người mua có trách nhiệm lưu giữ hóa đơn, đây là căn cứ để kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra hóa đơn còn dùng để thanh quyết toán tài chính cho cơ quan, còn là bằng chứng về mua bán hàng hóa dịch vụ. Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hóa đơn giá trị gia tăng là chứng từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát sinh, hoàn thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế.
Hiện nay, doanh nghiệp được phép tự in hoặc đặt in hóa đơn và tự thực hiện việc phát hành hóa đơn, cơ quan thuế chỉ phát hành hóa đơn lẻ, biên lai thu phí, lệ phí theo luật định và có vai trò quản lý việc phát sinh và sử dụng hóa đơn của đơn vị.
Hóa đơn đỏ tiếng Anh là: VAT invoice
2. Các điều kiện để được phép xuất hóa đơn đỏ:
Doanh nghiệp phải được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tên riêng được Sở Kế hoạch và Đầu tư trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp rồi đăng ký phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thể tự nguyện đăng ký phương pháp khấu trừ thuế nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
– Doanh nghiệp đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ hoặc có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ.
– Doanh nghiệp có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh hoặc được in hóa đơn giá trị gia tăng nếu đã đăng ký phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nếu được đặt in hóa đơn hoặc tự in hóa đơn thì phải thỏa mãn điều kiện đặt in hóa đơn, tự in hóa đơn theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp doanh nghiệp đang đăng ký phương pháp khấu trừ thuế theo phương pháp trực tiếp thì phải
Ghi rõ thời gian đề nghị được áp dụng trong thời gian nào. Công ty phải cam kết thực hiện tính thuế, khai thuế và nộp thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và các pháp luật thuế có liên quan. Nếu có vi phạm luật thuế và các chế độ quy định, sẽ chịu xử lý theo pháp luật.
Doanh nghiệp sau khi đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng theo cách được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế hoặc thành lập hợp pháp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả Chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng. Doanh nghiệp mới thành lập có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trong trường hợp đặt in hóa đơn nếu tổ chức kinh doanh mới thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn nếu không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trừ trường hợp được dùng hóa đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
Có cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp giá trị gia tăng khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng
Điều này có nghĩa chứng từ hóa đơn là chứng cứ xác định nghĩa vụ thực tế mà chủ thể nộp thuế phải thực hiện đối với Nhà nước. Do đó, trình độ quản lý và sử dụng chứng từ, hóa đơn của chủ thể nộp thuế cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ ảnh hưởng lớn tới việc thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng. Với tư cách là những giấy tờ vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh đã phát sinh và đã hoàn thành, Luật thuế giá trị gia tăng quy định chi tiết về các loại chứng từ hóa đơn, áp dụng cho các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, phương pháp tính trực tiếp theo phần giá trị tăng thêm theo Điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008.
Hóa đơn, chứng từ là căn cứ pháp lý cực kỳ quan trọng trong vận hành của thuế giá trị gia tăng và có thể nói sự thành công hay thất bại của quá trình này phụ thuộc rất lớn vào chế độ ghi chép quản lý chứng từ, hóa đơn.
3. Chưa có giấy phép đăng ký kinh doanh thì có được xuất hóa đơn không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật Sư, hiện em đang có câu hỏi thắc mắc liên quan đến thuế xin luật sư tư vấn giúp em. Công ty em mở trung tâm ngoại ngữ chưa làm được thủ tục giấy phép của trung tâm, mà hiện tại bên em có khách hàng là doanh nghiệp cho nhân viên học nên họ yêu cầu xuất hóa đơn. Vậy cho em hỏi nếu bên em xuất hóa đơn thì hóa đơn này có chịu thuế suất không ạ? Nếu chịu thuế suất thì là bao nhiêu % và nội dung ghi trong hóa đơn có được ghi là đào tạo không ạ? Mong luật sư tư vấn sớm giúp em. Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Điều 2 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định: Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hoá đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Như vậy tổ chức cung ứng dịch vụ tại Việt Nam thì thuộc đối tượng xuất hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định này. Tuy nhiên, trung tâm tiếng anh của bạn trong trường hợp này chưa tiến hành làm thủ tục xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh thì không được xem là một tổ chức cung ứng dịch vụ hợp pháp nên sẽ không được xuất hóa đơn cung ứng dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật.
Chỉ khi trung tâm ngoại ngữ của bạn được đăng ký kinh doanh hợp pháp tại sở kế hoạch và đầu tư địa phương thì mới có thể xuất hóa đơn cho khách hàng.
Khoản 13 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.”
Theo quy định này, khi xuất hóa đơn thì có thể ghi tên hóa đơn là hóa đơn dịch vụ đào tạo, tuy nhiên mức thuế suất ghi trên hóa đơn sẽ là 0%.
4. Những trường hợp không phải xuất hóa đơn:
Tóm tắt câu hỏi:
Em đăng ký hộ kinh doanh về ngành nghề bán bếp ga, đồ gia dụng, điện tử điện lạnh (nhưng em chưa bán đồ điện tử điện lạnh). Khi nhập hàng có cần lấy hóa đơn đỏ không? Vì em thấy bên thị trường đòi hỏi phải có hóa đơn đỏ để kiểm tra. Khi nhập hàng. Em nhập hàng qua các đại lý khác chỉ có bảng kê bán hàng bình thường thì lấy đâu ra hóa đơn đỏ. Như vậy em muốn hỏi đối với kinh doanh hộ cá thể khi nhập hàng có nhất thiết phải có hóa đơn đỏ không? Anh chị tư vấn giúp em. Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ khoản 1 Điều 90 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử được quy định như sau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Ngày 19/10/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 1/7/2022) quy định về hóa đơn, chứng từ và khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn điện tử trước ngày 1/7/2022.
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, khi tổ chức, cá nhân áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP hoặc từ ngày 01/07/2022 trở đi, người bán lập hóa đơn gửi cho người mua khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Đối chiếu quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn đăng ký kinh doanh là hộ kinh doanh với ngành nghề bán bếp ga, đồ gia dụng, điện tử điện lạnh, khi nhập hàng thì hiện nay phải có hóa đơn.
Các văn bản pháp luật có liên quan:
– Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
– Nghị định 123/2020/CP-CP quy định về hoá đơn, chứng từ.