Họ tên cha trên giấy khai sinh của con không trùng khớp trên sổ hộ khẩu. Thủ tục đính chính lại thông tin của cha trên giấy khai sinh của con.
Họ tên cha trên giấy khai sinh của con không trùng khớp trên sổ hộ khẩu. Thủ tục đính chính lại thông tin của cha trên giấy khai sinh của con.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi tên Trần Thị Diễm Trang nhưng tên cha tôi trong hộ khẩu là Đặng Thế Vĩnh mà trong giấy khai sinh tôi thì cha tôi lại mang họ Trần Thế Vĩnh bây giờ tôi muốn trích lục giấy khai sinh của tôi đổi họ cha thành họ trần được không có cần người cha xác nhận không ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Do câu hỏi của bạn không rõ ràng nên sẽ có 2 trường hợp xảy ra, đó là:
Trường hợp thứ nhất: Giấy khai sinh của cha và sổ hộ khẩu của cha đều mang họ Đặng:
Nếu như trong giấy khai sinh và sổ hộ khẩu của cha bạn đều mang họ Đặng, trong trường hợp này cha bạn cần làm thủ tục thay đổi họ tên cha bạn trong giấy khai sinh của bạn.
Theo đó, về điều kiện được cải chính hộ tịch, tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 luật này phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch”.
Tại Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
"Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc."
Vì vậy, trong trường hợp này, cha bạn sẽ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây đã cấp giấy khai sinh cho bạn để làm tờ khai theo mẫu quy định và nộp giấy tờ liên quan. Sau khi kiểm tra, đối chiếu, cán bộ tư pháp sẽ ghi vào sổ hộ tịch và cải chính thông tin về họ cho cha bạn. Sau đó, bạn dùng Giấy khai sinh đã được sửa đổi này để tiến hành thủ tục cải chính thông tin trên sổ hộ khẩu của gia đình bạn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hộ tịch qua tổng đài: 1900.6568
Trường hợp thứ hai: Giấy khai sinh cha họ Trần, trong sổ hộ khẩu cha mang họ Đặng:
Tại khoản 2 Điều 29 Luật Cư trú 2006 quy định như sau:
“2. Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu”
Theo Khoản 6 Điều 29 Luật Cư trú 2006 quy định:
“Trường hợp làm thủ tục điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu thì người làm thủ tục phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với người chưa thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự”
Về hồ sơ điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02)
– Sổ hộ khẩu
– Các giấy tờ chứng minh sự thay đổi.
Nơi nộp hồ sơ điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu:
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Về thời hạn giải quyết:
Thời gian giải quyết là 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Việc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu như sau: Theo Điều 12 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú:
– Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của cơ quan có thẩm quyền thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người đại diện trong hộ phải làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu.
– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người có thay đổi.
– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm chuyển hồ sơ điều chỉnh, bổ sung cho Công an huyện lưu tàng thư hồ sơ hộ khẩu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Công an huyện phải thông báo cho tàng thư căn cước công dân.