Hồ sơ xin cấp thẻ căn cước công dân. Xin cấp thẻ căn cước công dân có cần sổ hộ khẩu không.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi. Làm thẻ Căn cước công dân bằng sổ hộ khẩu bản sao công chứng được không ạ.Vì sổ hộ khẩu nhà em đang đem đi tách khẩu mà em lại cần làm thẻ căn cước công dân gấp. Mong sớm nhận đước câu trả lời của luật sư. Em cảm ơn ạ.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào Luật căn cước công dân năm 2014 quy định như sau:
“Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân.
Thông tư cũng quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
– Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;
– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân (trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu; trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu).
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định;
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;
Như vậy theo quy định của Luật căn cước công dân năm 2014vàThông tư số 07/2016/TT-BCAthì công dân sẽ không phải xuất trình sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống quản lý dữ liệu cư dân quốc gia chưa được hoan thiện nên từ nay đến nay cho tới năm 2019 thì các địa điểm cấp thẻ căn cước công dân vẫn sẽ áp dụng giống như cấp thẻ chứng minh thư nhân dân. Nên khi đi làm thẻ căn cước công dân bạn vẫn cần phải có sổ hộ khẩu bản gốc.
Nếu trường hợp của bạn thuộc các trường hợp xin cấp lại CMND hoặc thẻ CCCD đặc thù, khó: Mất giấy tờ, không đủ giấy tờ, không xin được xác nhận, không nhớ số CMND hoặc CCCD. Vui lòng gọi ngay cho chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – giải quyết!
Mục lục bài viết
1. Thủ tục cấp thẻ căn cước công dân
Tóm tắt câu hỏi:
Em có hộ khẩu thường trú tại Bắc Giang. Giấy Chứng minh nhân dân của em hết hạn ngày 15/3/2015. Nay có luật chuyển đổi sang thẻ Căn cước công dân. Vậy nay em đem theo sổ hộ khẩu và giấy Chứng minh nhân dân lên thành phố Hồ Chí Minh xin cấp sang trẻ Căn cước công dân được không ạ? Bởi vì em đang làm việc ở Bình Dương, không có điều kiện về quê đổi Giấy Chứng minh nhân dân. Xin giải quyết khúc mắc này giùm em. Em chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo Luật Căn cước Công dân 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ Căn cước công dân.
Kể từ ngày 1/1/2016, có 16 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bắt đầu cấp thẻ Căn cước công dân bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hoá, TP.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Tây Ninh, Quảng Bình và Bà Rịa – Vũng Tàu.
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
Như vậy, bạn có quyền lựa chọn một trong các cơ quan nêu trên tại TP.Hồ Chí Minh để thực hiện việc cấp thẻ Căn cước công dân. Bạn chỉ cần mang sổ hộ khẩu bản gốc, lấy tờ khai và viết theo hướng dẫn.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014 như sau:
Bước 1: Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
Bước 2: Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
Bước 3: Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
Bước 4: Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
Bước 5: Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Về thời hạn cấp thẻ Căn cước công dân, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.
Nếu bạn làm thẻ Căn cước công dân ở TP.Hồ Chí Minh thì bạn được cấp thẻ trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày bạn làm thủ tục.
2. Mất chứng minh thư có được cấp thẻ căn cước không?
Tóm tắt câu hỏi:
Nếu mình bị mất chứng minh nhân dân. Thì làm như thế nào để được cấp thẻ căn cước? Có phải đến địa phương để xác nhận mất chứng minh nhân dân không ạ? Thủ tục và giấy tờ cần thiết để được cấp thẻ? Cám ơn!?
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 38 Luật căn cước công dân 2014 quy định:
Điều 38. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
Vậy theo quy định của Luật căn cước công dân, chứng minh nhân dân được thay thế bằng thẻ căn cước công dân. Nếu có yêu cầu, công dân Việt Nam có thể cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Nếu bạn bị mất Chứng minh Nhân dân, bạn có thể làm thủ tục cấp mới thẻ căn cước công dân tại cơ quan Công an.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật căn cước công dân như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số CMND (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.
3. Không có sổ hộ khẩu có được cấp thẻ căn cước công dân?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Em muốn luật sư tư vấn dùm em! Em không sống chung với mẹ nhưng hộ khẩu và chứng minh nhân dân của em và các giấy tờ mẹ em đều giữ, nhưng bên nhà ngoại em đã chuyển nhà đi nơi khác, em không biết bây giờ mẹ em đang sống ở đâu, điện thoại mất liên lạc nhưng em muốn lấy lại chứng minh nhân dân và các giấy tờ liên quan của em. Em muốn xin cấp lại chứng minh nhân dân báo mất nhưng em lại không có hộ khẩu thì em phải làm sao để có thể có được chứng minh nhân dân và hộ khẩu của em.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA về chứng minh nhân dân, nơi thực hiện thủ tục cấp chứng minh nhân dân là Cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và phải xuất trình sổ hộ khẩu thường trú khi cấp lại chứng minh thư nhân dân.
Do đó, nếu bạn không có sổ hộ khẩu gia đình thì bạn sẽ không thực hiện thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân.
Từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 Luật căn cước công dân 2014 có hiệu lực, bạn sẽ không phải xin cấp lại chứng minh nhân dân nữa, sẽ cấp thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 22 Luật căn cước công dân 2014 như sau:
– Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
– Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật căn cước công dân 2014 kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
+ Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
– Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật căn cước công dân 2014; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Bạn tới một trong những cơ quan có thẩm quyền dưới đây để được cấp thẻ căn cước công dân cho bạn theo quy định tại Điều 26 Luật căn cước công dân 2014:
“Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
Sau khi nộp hồ sơ xin cấp thẻ căn cước công dân đến cơ quan có thẩm quyền nếu hồ sơ hợp lệ, phía cơ quan sẽ đưa cho bạn giấy hẹn có nội dung địa điểm và thời hạn đến nhận thẻ căn cước công dân và đến thời điểm trong giấy hẹn thì bạn phải đến địa điểm trong giấy hẹn để nhận thẻ hoặc nếu bạn không thể đến địa điểm theo giấy hẹn nhận thẻ căn cước công dân thì bạn có thể yêu cầu trả thẻ căn cước công dân tại địa điểm khác.
Nếu địa phương bạn nơi bạn đang cư trú chưa cấp thẻ căn cước công dân thì bạn có thể tới địa phương khác đã cấp thẻ căn cước công dân để thực hiện thủ tục này bởi khi cấp thẻ căn cước công dân thì không cần mang theo sổ hộ khẩu gia đình.
Đối với việc cấp lại sổ hộ khẩu gia đình, bạn phải tới cơ quan công an cấp xã nơi bạn có hộ khẩu thường trú để bạn hỏi rõ về việc này bởi như bạn trình bày, gia đình nhà ngoại đã bỏ đi. Tuy nhiên, bạn cũng mất liên lạc do đó bạn phải hỏi rõ trong sổ gốc của địa phương còn tên của bạn hay không?
4. Mất chứng minh nhân dân có được cấp thẻ căn cước công dân
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Em bị mất chứng minh nhân dân có được xin cấp lại không hay bắt buộc phải chuyển sang làm thẻ căn cước mới, và nếu làm thẻ căn cước mới thì sau khi em sinh em bé xong có ảnh hưởng đến việc nhận bảo hiểm thai sản không, vì hồ sơ bảo hiểm của em là dùng theo số chứng minh nhân dân cũ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân như sau:
“1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”
Bạn bị mất chứng minh thư nhân dân thì bạn sẽ được cấp lại chứng minh thư nhân dân. Thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân như sau:
– Hồ sơ:
Luật sư
+ Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú.
+ Xuất trình hộ khẩu thường trú;
+ Chụp ảnh;
+ In vân tay hai ngón trỏ;
+ Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Công an cấp huyện nơi bạn đang có hộ khẩu thường trú.
Hiện nay, Luật căn cước công dân 2014 đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Thẻ căn cước công dân thay thế chứng minh thư nhân dân. Nếu địa phương bạn đã thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân thì khi bạn yêu cầu cấp lại chứng minh thư nhân dân do bị mất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp thẻ căn cước công dân cho bạn. Khi bạn làm thẻ căn cước công dân bạn yêu cầu cơ quan công an cấp cho bạn giấy xác nhận số chứng minh thư nhân dân và số thẻ căn cước công dân cùng là một người. Khi có giấy xác nhận này thì bạn có thể thực hiện các giao dịch liên quan đến số chứng minh thư nhân dân cũ.
Nếu địa phương bạn chưa làm thẻ căn cước công dân thì sẽ cấp lại cho bạn chứng minh thư nhân dân.