Quốc tịch là khái niệm để chỉ mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân với nhà nước, quốc tịch biểu hiện ở tổng thể tất cả các quyền và nghĩa vụ mà cá nhân đó được pháp luật của một quốc gia quy định và đảm bảo thực hiện. Dưới đây là thành phần hồ sơ và trình tự thủ tục xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam.
Mục lục bài viết
1. Thành phần hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam:
Chuẩn bị hồ sơ là một trong những giai đoạn đầu tiên và giai đoạn quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam, có quy định cụ thể về trình tự và thủ tục xin giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam. Theo đó, người có yêu cầu xin giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Theo đó, thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản như sau:
– Tờ khai theo mẫu do pháp luật quy định trong quá trình xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam;
– Hai ảnh với kích thước 4cm x 6cm chụp trong khoảng thời gian chưa quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
– Giấy tờ về nhân thân của người xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam như chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân, giấy tờ về tạm trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, các loại giấy tờ và văn bản có giá trị đi lại quốc tế được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, hoặc các loại giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp vẫn đang trong thời hạn sử dụng;
– Giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Văn bản hợp nhất luật quốc tịch Việt Nam năm 2014 hoặc các loại giấy tờ văn bản có giá trị pháp lý tương đương do chính quyền cũ trước đây cung cấp, trong đó bao gồm cả giấy khai sinh (trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bị bỏ trống tuy nhiên trên đó ghi rõ tên Việt Nam của người có yêu cầu xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam, và cha mẹ của người đó);
– Trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Văn bản hợp nhất luật quốc tịch Việt Nam năm 2014 thì người yêu cầu xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam cần phải lập biên bản khai lý lịch, kèm theo đó là một trong những loại giấy tờ quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam, để làm cơ sở xác minh quốc tịch Việt Nam.
2. Trình tự thủ tục xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam:
Quy trình xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam. Thành phần hồ sơ sẽ bao gồm các loại giấy tờ căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là Sở tư pháp hoặc Cơ quan đại diện. Theo đó, đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, nếu nộp hồ sơ tại Sở tư pháp (trường hợp xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam trong nước) thì trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải tiến hành thủ tục kiểm tra hồ sơ, trực tiếp nghiên cứu hoặc có văn bản đề nghị Bộ tư pháp tiến hành hoạt động tra cứu quốc tịch Việt Nam. Trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc thì Bộ tư pháp cần phải tiến hành hoạt động tra cứu và có văn bản trả lời cho Sở tư pháp. Trong trường hợp có nghi ngờ về tính chính xác của các thành phần hồ sơ giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của người yêu cầu thì Sở tư pháp cần phải yêu cầu cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó trả lời bằng văn bản. Trong khoảng thời gian 10 ngày được tính kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh của Sở tư pháp, các cơ quan nhà nước đã cấp các loại giấy tờ có liên quan cần phải tiến hành hoạt động xác minh và có văn bản trả lời.
Trong trường hợp nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện (trường hợp xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam tại nước ngoài), thì trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải tiến hành hoạt động kiểm tra hồ sơ, trực tiếp nghiên cứu hoặc có văn bản gửi về Bộ ngoại giao để đề nghị tới Bộ tư pháp thực hiện hoạt động tra cứu quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp 10 ngày làm việc thì Bộ tư pháp cần phải tiến hành hoạt động tra cứu và có văn bản trả lời. Trong trường hợp có nghi ngờ về tính chính xác của các văn bản giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong nước cung cấp thì Cơ quan đại diện cần phải có văn bản gửi về Bộ ngoại giao để đề nghị các cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó thực hiện hoạt động xác minh bằng văn bản. Trong thời gian 10 ngày được tính kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh giấy tờ, cơ quan nhận được yêu cầu tiến hành xác minh cần phải có văn bản trả lời. Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu và xác minh, Bộ ngoại giao cần phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện.
Bước 3: Trong trường hợp không có các loại giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, tuy nhiên có các loại giấy tờ được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu thành phần hồ sơ được nộp tại Sở tư pháp thì trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải chủ động tra cứu hoặc có văn bản đề nghị Bộ tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam, trong thời gian 10 ngày làm việc thì Bộ tư pháp cần phải tiến hành hoạt động tra cứu, sau đó có văn bản trả lời gửi về Sở tư pháp. Đồng thời, Sở tư pháp cần phải có văn bản đề nghị cơ quan công an cùng cấp tiến hành hoạt động xác minh Nhân thân của người có yêu cầu, trong khoảng thời gian 45 ngày được tính kể từ ngày nhận được đề nghị, các cơ quan công an cần phải tiến hành hoạt động xác minh và có văn bản trả lời.
Trong trường hợp nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện thì trong khoảng thời hạn 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày thụ lý hồ sơ, các cơ quan đại diện cần phải chủ động tra cứu hoặc có văn bản gửi về Bộ ngoại giao để đề nghị Bộ tư pháp và Bộ công an xác minh nhân thân của người có yêu cầu. Trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc thì Bộ tư pháp cần phải có văn bản trả lời. Sau đó, Bộ ngoại giao thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện.
Bước 4: Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, nếu nhận thấy có đầy đủ căn cứ để có thể xác định quốc tịch Việt Nam, đồng thời người yêu cầu xác định quốc tịch Việt Nam không có tên trong danh sách thôi quốc tịch/bị tước quốc tịch/bị hủy bỏ quyết định cho phép nhập quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ cần phải ghi vào sổ cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, người đứng đầu cơ quan ký và sau đó cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo mẫu cho người yêu cầu. Trong trường hợp không có đầy đủ căn cứ để có thể xác nhận có quốc tịch Việt Nam cho người yêu cầu, cơ quan thụ lý hồ sơ cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng.
3. Thẩm quyền thực hiện thủ tục xác nhận có quốc tịch Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 của Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam, có quy định cụ thể về thẩm quyền cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam. Theo đó, người yêu cầu cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam có thể nộp hồ sơ tại Sở tư pháp nơi người đó đang cư trú ở trong nước hoặc cũng có thể nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện nơi người đó đang cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ.
Theo đó thì có thể nói, thẩm quyền thực hiện thủ tục xác nhận có quốc tịch Việt Nam sẽ bao gồm các cơ quan sau đây tùy theo nơi ở của người nộp hồ sơ:
– Sở tư pháp là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục xác nhận có quốc tịch Việt Nam trong trường hợp người nộp hồ sơ đang cư trú ở trong nước;
– Cơ quan đại diện là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam cho người nộp hồ sơ trong trường hợp người đó đang cư trú ở nước ngoài.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật quốc tịch Việt Nam;
– Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam;
– Kế hoạch 82/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc triển khai thi hành Nghị định 16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
THAM KHẢO THÊM: