Đối với các cơ sở trợ giúp xã hội bao ngoài công lập trước khi đi vào hoạt động thì cần phải đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật. Vậy hồ sơ, thủ tục thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập:
1.1. Khái niệm cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập:
Cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập là các tổ chức hoặc doanh nghiệp, cả cá nhân trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và cung cấp nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động hỗ trợ xã hội. Điều này được quy định trong khoản 2 của Điều 2 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP ban hành ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội. Cụ thể, cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập không phải là các cơ quan hoặc tổ chức thuộc hệ thống nhà nước, mà là những thực thể độc lập, thường được doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, hoặc cá nhân thành lập và chịu trách nhiệm về việc xây dựng cơ sở vật chất và tài trợ tài chính cho các hoạt động xã hội.
1.2. Đặc điểm của cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập:
Đối với các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập, nguồn tài trợ bao gồm:
– Nguồn tài chính tự sở hữu của chủ cơ sở trợ giúp xã hội;
– Nguồn hỗ trợ từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước;
– Thu phí dịch vụ từ phía đối tượng tự nguyện sử dụng dịch vụ;
– Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
– Sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để cung cấp các dịch vụ trợ giúp xã hội.
1.3. Quy chế hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập:
Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về quy chế hoạt động của cơ sở trợ giúp ngoài xã hội, theo đó, quy chế hoạt động của cơ sở trợ giúp ngoài xã hội có các nội dung chủ yếu sau đây:
– Thông tin cơ bản: Tên cơ sở, địa chỉ trụ sở, số điện thoại, số fax;
– Nhiệm vụ: Mô tả các nhiệm vụ chính của cơ sở;
– Vốn điều lệ: Thông tin về số vốn mà cơ sở sẽ hoạt động;
– Thông tin về sáng lập viên: Bao gồm tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các sáng lập viên; cùng với phần vốn góp và giá trị vốn góp của từng thành viên sáng lập;
– Quyền và nghĩa vụ của thành viên sáng lập: Mô tả các quyền và nghĩa vụ của từng thành viên sáng lập;
– Cơ cấu tổ chức quản lý: Mô tả cách tổ chức và quản lý của cơ sở;
– Người đại diện pháp lý: Thông tin về người được ủy quyền đại diện pháp luật của cơ sở;
– Thể thức ra quyết định và giải quyết tranh chấp: Mô tả cách thức đưa ra quyết định tại cơ sở và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
– Thanh toán thù lao và tiền lương: Các nguyên tắc và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho cán bộ và nhân viên;
– Mua lại phần vốn góp: Thông tin về các trường hợp mà thành viên có quyền yêu cầu cơ sở mua lại phần vốn góp;
– Phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ: Quy định về cách phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý tình hình thua lỗ;
– Giải thể và thanh lý tài sản: Quy định về các trường hợp giải thể, quy trình giải thể và thủ tục thanh lý tài sản của cơ sở;
– Sửa đổi, bổ sung Quy chế: Thể thức sửa đổi và bổ sung Quy chế của cơ sở, bao gồm họ tên và chữ ký của các sáng lập viên;
– Dự thảo Quy chế hoạt động: Khi đăng ký thành lập, dự thảo Quy chế phải có sự ký tên và chữ ký của các sáng lập viên;
– Sửa đổi và bổ sung Quy chế: Mọi sửa đổi và bổ sung Quy chế cần có sự ký tên và chữ ký của các sáng lập viên.
2. Hồ sơ, thủ tục thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập:
Quy định đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập yêu cầu các tổ chức, cá nhân, và doanh nghiệp trong và ngoài nước tuân thủ các quy định sau đây khi đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội:
– Kê khai hồ sơ: Người hoặc tổ chức đăng ký phải tự kê khai hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội.
– Trách nhiệm pháp lý: Người hoặc tổ chức khi đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở.
Những yêu cầu cụ thể về hồ sơ đăng ký và các bước thực hiện cụ thể có thể được quy định chi tiết trong các văn bản hướng dẫn hoặc quy chế liên quan của cơ quan chức năng.
2.1. Hồ sơ thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập:
Theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập bao gồm các tài liệu sau:
– Tờ khai đăng ký thành lập: Được thực hiện theo mẫu số 06 trong Phụ lục kèm theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP;
– Phương án thành lập cơ sở;
– Dự thảo Quy chế hoạt động của cơ sở: Được lập theo mẫu số 03b trong Phụ lục kèm theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP;
– Bản sao có chứng thực: Đối với các giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, hợp đồng cho thuê, mượn đất đai, cơ sở vật chất và tài sản gắn liền với đất phục vụ cho hoạt động của cơ sở;
– Phiếu lý lịch tư pháp của các sáng lập viên;
– Bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân. Đối với sáng lập viên là cá nhân nước ngoài, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các sáng lập viên;
+ Quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức. Đối với sáng lập viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
2.2. Thủ tục thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập:
Về quy trình đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập, theo Điều 17 của Nghị định 103/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 của Điều 16 của Nghị định 140/2018/NĐ-CP, quy trình này được mô tả như sau:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đã nêu ở trên.
– Bước 2: Nộp hồ sơ.
Nộp hồ sơ đăng ký: Tổ chức hoặc cá nhân có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện một bộ hồ sơ đề nghị đăng ký thành lập đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập. Phân chia cụ thể như sau:
+ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Để đăng ký thành lập cơ sở hoạt động trên phạm vi liên tỉnh hoặc liên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố, và có trụ sở chính đặt tại địa phương này.
+ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội: Để đăng ký thành lập cơ sở hoạt động trên phạm vi cấp huyện, và có trụ sở chính đặt tại địa phương này.
– Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết.
Xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập sẽ thực hiện việc xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cho cơ sở trợ giúp xã hội mới. Trong trường hợp cơ sở đề nghị không đủ điều kiện theo quy định, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập sẽ thông báo rõ lý do bằng văn bản cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị.
Lưu ý rằng, các cơ sở được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc cơ sở được thành lập theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và cơ sở trợ giúp xã hội dưới 10 đối tượng có hoàn cảnh khó khăn sẽ không cần tuân thủ quy trình đăng ký như quy định tại Mục 2 Chương III của Nghị định 103/2017/NĐ-CP.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ban hành ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
– Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ban hành ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
– Thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định số 1953/QĐ-LĐTBXH ban hành ngày 10/10/2017 của Bộ Lao động – TB và XH được sửa đổi điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 1789/QĐ-LĐTBXH ngày 13/12/2018 của Bộ Lao động – TB và XH.